Thứ Bảy, 18/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 7, dự báo tháng 8 (Số 18/2023). Hạ Hòa.

Tuần 32. Tháng 8/2023. Ngày 08/08/2023
Từ ngày: 01/07/2023. Đến ngày: 01/08/2023

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số:  18/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 08 tháng 8 năm 2023

THÔNG BÁO  

Tình hình sâu bệnh tháng 7/2023

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2023



I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2023

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 165,9 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Cao hơn so với cùng kỳ năm trước 54,1 ha.

- Chuột: Diện tích hại 335,3ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Cao hơn cùng kỳ năm trước 188 ha.

- Ngoài ra Bệnh sinh lý, bệnh khô vằn hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; Châu chấu, rầy các loại, ruồi đục nõn, sâu đục thân,... hại nhẹ.

2. Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu, bệnh khô vằn hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; Bệnh đốm lá, Bệnh sinh lý hại nhẹ; Sâu đục thân, cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

3. Trên chè:

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 334,705,3 ha; Chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 270,6 ha.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 74,1 ha; Chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 69,3 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 37,1 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 37,1 ha.

- Ngoài ra, nhện đỏ, bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, thối búp,... hại nhẹ, rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá cây bồ đề: Diện tích nhiễm 20 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng là 15 ha; Giảm so với CKNT 80 ha.  Diện tích đã phòng trừ 15 ha.

- Ngoài ra, sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

5. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sẹo hại nhẹ trên cây bưởi.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2023

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non gây hại từ 08/8/2023 trở đi, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng có thể gây trắng lá nếu không phòng trừ kịp thời.

- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Sâu đục thân hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên cả hai trà.

- Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên ruộng xanh tốt, bón thừa đạm, ruộng cấy dày, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước, ruộng gieo, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,...

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8, đầu tháng 9 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

Ngoài ra: Bọ xít dài, nhện gié, châu chấu, ... hại nhẹ, rải rác.

 2. Trên cây ngô: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.  Sâu đục thân, bắp, sâu keo mùa thu hại nhẹ; chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng gây hại cục bộ, nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1.     Trên lúa: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Diệt chuột: Theo dõi thời tiết và tổ chức diệt chuột tập trung, rải mồi bả diệt chuột trong 1-2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam; ví dụ như  sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Rat-kill 2% DP, Hicate 0.25WP, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, ...; trộn thành bả; mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn như: FORWART 0.005% WAXBLOCK, Broma 0.005AB, …

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 20 con/m2 (giai đoạn đứng cái – làm đòng) sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Newamate 200SC, Clever 300WG, Hagold 75WG, Emagold 6.5WG, Peran 50EC, Virtako 40WG, Checksau TSC 500EC, Gà nòi 95SP,...).

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, ... .

- Sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ 0,3 ổ/m2, 5% dảnh héo, bông bạc) đối với giai đoạn làm đòng đến trỗ, 0,5 ổ/m2, 10% dảnh héo đối với giai đoạn đẻ nhánh đến đứng cái, cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Virtako 40WG, Checksau TSC 500EC, gà nòi 95SP, Nicata 95SP,...) pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Captivan 400 WP, Avalon 8WP, Starwiner 20WP, Panta 66.6 WP, Probicol 200 WP, Hop 20 SL, Oticin 47.5 WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL, Totan 200WP, ViSen 20SC, …. để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.

- Bệnh sinh lý: Những ruộng thiếu nước, thiếu phân cần bổ sung nước, phân bón kịp thời; Những chân ruộng lầy thụt, ngập nước thường xuyên, cần rút cạn nước ruộng, tăng cường làm cỏ sục bùn để thoát bớt khí độc. Có thể sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng, phân bón lá giàu lân và các chất vi lượng ví dụ: XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân, Siêu vi lượng, lân cao 60,...

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...

- Bệnh chảy gôm: Khi có trên 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

- Bệnh loét: Khi có trên 20 % lá bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Serenade SC, IC-Top 28.1SC, Avalon 8WP, Saipan 2 SL, …

5. Trên cây lâm nghiệp:

* Sâu xanh ăn lá bồ đề:

- Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

- Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.

- Biện pháp hóa học: Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 100EC,...

 (Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về để sử dụng làm nước sinh hoạt).

Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- Phòng NN & PTNT;

 Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thùy Dương