Thứ Bảy, 18/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 6, dự báo tháng 7/2023 (Số 15/2023). Hạ Hòa.

Tuần 27. Tháng 7/2023. Ngày 08/07/2023
Từ ngày: 01/06/2023. Đến ngày: 01/07/2023

   CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 15/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

        Hạ Hoà, ngày 08 tháng 7 năm 2023

THÔNG BÁO  

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 6/2023

 Dự báo tình hình SVGH tháng 7/2023



I. TÌNH HÌNH SVGH HẠI TRONG THÁNG 6/2023

1. Trên mạ mùa: Rầy các loại, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ. Sâu cuốn lá, sâu đục thân hại rải rác. Châu chấu, chuột hại cục bộ ổ.

2. Trên lúa mùa sớm:

- Ốc bươu vàng hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.

- Ngoài ra, bệnh sinh lý, rầy các loại gây hại nhẹ; Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, sâu cuốn lá lớn, bọ trĩ,... hại rải rác.

3. Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Ngoài ra, bệnh sinh lý, sâu xám, cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

4. Trên chè:

- Bọ xít muỗi gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 132,9 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 49,2 ha.

- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 167,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 155,5 ha.

- Nhện đỏ gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 34,7 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 4,8 ha.

- Ngoài ra, Rầy xanh, bệnh chấm xám, bệnh thối búp, ... gây hại nhẹ.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện tích nhiễm 10 ha (Nhiễm nhẹ 5 ha, trung bình đến nặng 5 ha); giảm so với CKNT 70 ha. Diện tích đã phòng trừ 5 ha.

6. Trên cây bưởi: Nhện các loại, rệp các loại, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, loét hại rải rác trên cây bưởi.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 07/2023

1Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý,... gây hại nhẹ; chuột, châu chấu hại cục bộ.

2. Trên lúa mùa:

- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ trung tuần đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ - cuối đẻ).

- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Chuột: Gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng trên diện tích ven gò, đồi, kênh mương, cạnh những ruộng, cánh đồng bỏ vụ không cấy.

Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại hại nhẹ; châu chấu, ... hại nhẹ rải rác.

3. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên diện rộng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

Ngoài ra: Chuột hại cục bộ; Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, ... hại rải rác.

4. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ, rầy xanh hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp,... hại nhẹ rải rác.

5. Trên cây ăn quả:  Nhện các loại, ruồi đục quả, bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm, rệp các loại phát sinh gây hại nhẹ; sâu đục cành, bọ xít,... hại rải rác trên cây bưởi.

6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá hại bồ đề tiếp tục tích lũy mật độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; các xã có diện tích trồng cây bồ đề cần chú ý. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ

1. Trên mạ:

- Theo dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen và rầy lưng trắng trên mạ, trong trường hợp cần thiết thì phải phun trừ kịp thời trước khi cấy 3 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy (ví dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5 RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo 40 FS, Gaucho 600 FS, ...). Bắt mẫu phân tích giám định nguồn bệnh để có biện pháp khoanh vùng chỉ đạo kịp thời.

- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Trên lúa:

 - Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng  đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Dioto 250EC; 830WG, Boxer 15GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như: XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 50 con/m2 (giai đoạn đẻ nhánh) sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví dụ thuốc: Comda gold 5WG, SecSaigon 25EC, Clever 150SC (300WG), Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6 EC, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, ... .

- Tổ chức diệt chuột tập trung vào giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ (giữa đến cuối tháng 7). Diệt chuột bằng bả sinh học, thuốc hóa học, ... có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Sử dụng thuốc Ranpart 2%DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... trộn thành bả cùng với thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB…).

3. Trên cây ngô hè thu:

 Sâu keo mùa thu:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số thuốc ví dụ: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ hại chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC,  Kuraba 3.6EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK EnSpray 99 EC, Aremec 18EC/36EC, Redmite 300SC,...

5. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,  Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, Etoman 20SC, ...

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ cành, lá bị hại trên 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud 25SC, Movento 150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.

- Bệnh chảy gôm: Khi cây có trên 10% cây hoặc 25% cành, quả thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví dụ thuốc: Profiler 711.1WG, Insuran 50WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG, Alimet 80WP, TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

6. Trên cây lâm nghiệp:

* Sâu xanh ăn lá hại bồ đề:

- Biện pháp canh tác: Tỉa, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.

- Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở. 

- Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng bồ đề, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.

- Biện pháp hóa học: Khi phát hiện rừng có mật độ sâu hại cao cần sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...

* Lưu ý:

- Nên sử dụng thiết bị bay không người lái để phun thuốc hiệu quả; Hoặc tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc máy động cơ phun bột phun triệt để các khu rừng bị hại.

- Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.

- Khi phun thuốc bằng thiết bị bay không người lái cần thông báo rộng rãi tới người dân, những điểm có sử dụng chung nguồn nước trong khu vực phun.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT;

- Trung tâm Văn hoá, TTDL&TT;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

            

Đỗ Thị Thùy Dương