I/ TÌNH HÌNH (SVGH) TRONG THÁNG 8/2023:
1. Trên trà sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 phát sinh và
gây hại trên quy mô rộng. Tổng diện tích nhiễm 800,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 200,8
ha; nhiễm trung bình 390,9 ha, nhiễm nặng 209,2 ha. Tổng diện tích đã phòng trừ
là 654, 3ha, trong đó phòng trừ lần 1 là 614,6 ha, phòng trừ lần 2 là 39,7 ha.
- Bệnh khô vằn: Tổng diện tích nhiễm 200,8 ha,
trong đó nhiễm nhẹ 131,7 ha, nhiễm trung bình 52,3 ha, nhiễm nặng 16,8 ha. Tổng
diện tích đã phòng trừ là 117,2 ha, trong đó phòng trừ lần 1 là 85,9 ha, phòng
trừ lần 2 là 31,3 ha.
Ngoài ra: Rầy các loại phát sinh và gây hại
nhẹ. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, sâu đục thân gây hại cục bộ, mức độ hại
nhẹ.
2.
Trên trà trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 phát sinh và
gây hại trên quy mô rộng. Tổng diện tích nhiễm 1117,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ
220,9 ha; nhiễm trung bình 414,4 ha,
nhiễm nặng 482,3 ha. Tổng diện tích đã phòng trừ là 958,3 ha, trong đó phòng
trừ lần 1 là 896,6 ha, phòng trừ lần 2 là 61,7 ha.
- Bệnh khô vằn: Tổng diện tích nhiễm 234,6 ha,
trong đó nhiễm nhẹ 166,1ha, nhiễm trung bình 61,7 ha, nhiễm nặng 6,8 ha. Tổng
diện tích đã phòng trừ là 119,9 ha, trong đó phòng trừ lần 1 là 75,4 ha, phòng
trừ lần 2 là 44,5 ha.
- Rầy các loại: Phát sinh và gây hại ở cuối
tháng 8, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 38,6 ha, trong đó
nhiễm nhẹ 22,2 ha, nhiễm trung bình 8,2 ha; diện tích đã phòng trừ 8,2 ha.
- Sâu đục thân: Phát sinh và gây hại cuối
tháng 8, tổng diện tích nhiễm 10,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 8,0 ha, nhiễm trung
bình 2,8 ha; diện tích đã phòng trừ 2,8 ha.
Ngoài ra bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát
sinh và gây hại cục bộ, mức độ hại nhẹ, rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH( SVGH) THÁNG 9/2023:
1. Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy mật độ và gây hại trong
thời gian tới. Rầy cám nở và gây hại trên lúa trà trung giai đoạn ngậm sữa,
chắc xanh, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Các xã cần chú ý: Cao Xá, Tứ Xã, TT Lâm
Thao, Phùng Nguyên, Xuân Lũng, Xuân Huy, Tiên Kiên.
2. Sâu đục thân: Sâu đục thân hai chấm sẽ gây bông
bạc trên một số diện tích lúa trỗ muộn, mức độ gây hại nhẹ, cục bộ trung bình;
đặc biệt cần lưu ý trên những diện tích lúa J02, ST25. Các xã cần chú ý: Cao Xá, Tứ
Xã, Xuân Huy, Xuân Lũng, Tiên Kiên.
3. Bệnh bạc lá: Đề phòng thời tiết có
mưa bão, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh bạc lá phát triển, lây lan và gây hại
trên trà lúa mùa trung giai đoạn trỗ đến ngậm sữa, chắc xanh, mức độ gây hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng nhất là trên những ruộng xanh tốt, ruộng bón
nhiều phân đạm và các ổ đã nhiễm bệnh. Các xã cần chú ý: Phùng Nguyên, Cao Xá, Thị trấn Lâm Thao, Tứ Xã, Xuân Huy, Xuân Lũng,
.....
Ngoài ra: Bệnh khô vằn gây hại cục bộ trên
một số diện tích lúa xanh tốt, bón nhiều phân đạm, mức độ gây hại nhẹ, cục bộ ổ
trung bình.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
- Rầy các
loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy cám trên 1000 con/m2 (trên 25
con/khóm) cần phải phun phòng trừ bằng một số loại thuốc, ví dụ: Comda gold
5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Chess 50WG, … (Lưu ý khi ruộng lúa bị nhiễm rầy ở giai
đoạn chắc xanh cần rẽ băng rộng 0,8-1m, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc phun kỹ vào gốc lúa để
đảm bảo hiệu quả).
- Sâu đục
thân: Đối với những diện tích lúa
trỗ muộn cần phun thuốc phòng trừ để hạn
chế sâu đục thân gây bông bạc khi lúa thấp thoi trỗ, sử dụng một trong các loại
thuốc như: Voliam targo 0.63 SC, Virtako 40WG, Gà nòi
95SP, Nicata 95SP, Netoxin 90WP....
- Bệnh bạc
lá: Khi ruộng bị bệnh cần phun phòng trừ bằng một trong các loại thuốc ví
dụ: Starner 20WP, Novaba 68WP, Xanthomic 20WP, Sieu khuan 700WP, Kasumin 2SL,….
Sau khi phun thuốc cần kiểm tra lại, nếu bệnh tiếp tục phát triển phải phun kép
lần 2 cách lần 1 từ 5-7 ngày.
Ngoài ra: cần chú ý kết hợp phòng trừ các ổ bệnh
khô vằn gây hại bằng các loại thuốc đặc hiệu.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương.
Nơi nhận:
- T.T.H.Uỷ ,HĐND, UBND Huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng NN, KN, hội ND, PN,
- TT VH TT DL và
Truyền thanh (để đưa tin);
- UBND, HTX, tổ KN các xã,
thị trấn;
- Lưu trạm
|
Phó Trạm Trưởng
(Đã ký)
Trương Thị Thanh Nga
|