Thứ Bảy, 18/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 8, dự báo tháng 9 2023 (Số 24/2023). Hạ Hòa.

Tuần 36. Tháng 9/2023. Ngày 08/09/2023
Từ ngày: 01/09/2023. Đến ngày: 30/09/2023

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số:  24/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 08 tháng 9 năm 2023

THÔNG BÁO  

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2023

 Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2023



I. TÌNH HÌNH SVGH HẠI TRONG THÁNG 8/2023

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 1052 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 1033 ha. Thấp hơn so với cùng kỳ năm trước 409,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 1033 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 305,9 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 154 ha. Cao hơn so với cùng kỳ năm trước 305,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 154 ha.

- Chuột: Diện tích hại 224,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Cao hơn cùng kỳ năm trước 194,9 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 70,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Thấp hơn cùng kỳ năm trước 104,7 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 339,5 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 145,1 ha. Thấp hơn so với cùng kỳ năm trước 307,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 145,1 ha.

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Diện tích nhiễm 83,3 ha, trong đó nhiễm trung bình đến nặng 19 ha. Cao hơn so với cùng kỳ năm trước 8,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 19 ha.

- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Diện tích nhiễm 18,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Thấp hơn cùng kỳ năm trước 1,8 ha.

- Ngoài ra, sâu đục thân hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; Bọ xít dài hại nhẹ; Bệnh đen lép hạt, bệnh đốm nâu, nhện gié, ... hại rải rác.

2. Trên ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 24,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Thấp hơn so với cùng kỳ năm trước 17,5 ha.

- Sâu đục thân, đục bắp: Diện tích nhiễm 21,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Cao hơn so với cùng kỳ năm trước 21,1 ha.

- Sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý hại nhẹ; Cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

3. Trên chè:

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 74,1 ha; Chủ yếu nhiễm nhẹ. Thấp hơn so với cùng kỳ năm trước 61,3 ha.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 132,8 ha; Chủ yếu nhiễm nhẹ. Cao hơn so với cùng kỳ năm trước 128 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 71,7 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ. Cao hơn so với cùng kỳ năm trước 71,7ha.

- Ngoài ra, nhện đỏ, bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, thối búp,... hại nhẹ, rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng, nhện các loại, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, loét hại rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá hại nhẹ trên cây bồ đề; Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp hại rải rác; Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2023

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên ruộng xanh tốt, ruộng cấy dày, ... tất cả các , thị trấn cần chú ý.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh lây lan nhanh gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, ruộng cấy các giống nhiễm (Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, Lai thơm 6, thiên ưu 8, TBR225, ...) nếu không được phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Xuân Áng, Hiền Lương, Lang Sơn, Gia Điền, Hương Xạ, Ấm Hạ,...

- Sâu đục thân hai chấm: gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên những diện tích lúa trỗ xung quanh ngày 5/9, các xã có diện tích lúa trỗ khoảng thời gian này cần lưu ý để chỉ đạo phòng trừ.

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại mạnh trong thời gian tới, có thể gây cháy chòm, ổ trên diện tích lúa đang chín sáp vào đầu tháng 9 trở đi, cần chú ý theo dõi chặt chẽ để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy tới ngưỡng. Các xã cần chú ý: Ấm Hạ, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Yên Luật, Hà Lương, Đại Phạm, Tứ Hiệp, Vĩnh Chân, Xuân Áng,….

Ngoài ra: Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ. Châu chấu, nhện gié, bệnh đốm nâu, ... hại nhẹ rải rác.

 2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh sinh lý, sâu xám, sùng đất, .... hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; sâu đục thân, cành, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa:

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì phun phòng trừ bằng một số loại thuốc trừ rầy trên lúa, ví dụ thuốc: Auschet 80WP, Ramsing 700WP, Nibas 50EC, Novi-ray 500WP, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, ...

- Bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn: Sau những trận mưa rào kèm theo dông, lốc bệnh lây lan rất nhanh, nhất là trên diện tích đã có sẵn nguồn bệnh, do vậy bà con cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Khi thấy bệnh xuất hiện cần phun phòng trừ  bằng các loại thuốc, ví dụ: CAPTIVAN 400WP, Antisuper 80WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL,...), pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì, bệnh nặng có thể phun kép 2 lần cách nhau 5 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Avilando 5SC, Thanonil 75WP, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .

- Sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ 0,3 ổ/m2, 5% dảnh héo, bông bạc) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Netoxin 90WP, gà nòi 95SP, Nicata 95SP, chlorferan 240 SC, ...). Lưu ý: Để phòng trừ triệt để sâu đục thân gây bông bạc cần phun thuốc khi lúa thấp thoi trỗ (khoảng 3-5%), Nếu ruộng bị nặng hoặc ruộng chưa phun thì phải tiếp tục phun khi lúa trỗ hoàn toàn bằng các loại thuốc nên trên.

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

 + Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

 + Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....  Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát hiện kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.

- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 % cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- Phòng NN & PTNT;

 Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thùy Dương