-
Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 1.786 ha (Nhiễm nhẹ 1.390,8 ha, trung bình 395,2
ha). Diện tích đã phòng trừ 282,4 ha.
- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm
276,4 ha (Nhiễm nhẹ 258,1 ha, trung bình 18,3 ha). Diện tích đã phòng trừ 18,3
ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm
87,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
2. Trên cây ngô:
- Bệnh đốm lá lớn: Diện tích
nhiễm 9,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
1,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Diễn tích nhiễm 651 ha (Nhiễm nhẹ 569 ha,
trung bình 82 ha). Diện tích đã phòng trừ 82 ha.
- Bọ cánh tơ: Diễn tích nhiễm 406,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Rầy xanh: Diễn tích nhiễm 304,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 10/2024:
1. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại
từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên đất bãi. Sâu xám, sùng đất, sâu ăn
lá hại rải rác.
2. Trên cây rau: Sâu
tơ, sâu xanh, bọ nhảy, sâu xám, sâu khoang hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy
xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả:
Ruồi đục quả, sâu đục thân, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo
phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.1. Trên cây ngô:
-
Bệnh chân trì, huyết dụ: Biện pháp khắc phục là bón bổ sung các loại phân có hàm lượng lân dễ tiêu
cao hay các loại phân NPK khác; đặc biệt là phân supe lân lâm thao, là loại dễ
tiê,u, nhanh tan, cây nhanh hấp thụ hơn các loại khác. Có thể hoà phân lân để
tưới vào gốc thì khắc phục được hiện tượng này.
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm
đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn
nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu
non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử
dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích,
giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.
+
Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun
khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách
lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn
ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
1.2. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ
cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
-
Bọ xít muỗi: Khi
nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc
trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner
5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS,
Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại
chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
1.3. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh
giai đoạn phát triển quả cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư,
bệnh loét, sẹo,...
- Bệnh chết cành, rụng
lá do bị ngập úng:
+ Vệ sinh toàn bộ
vườn cây, cắt bỏ toàn bộ cành bị khô, chết. Vệ sinh vùng gốc cây, vườn cây.
+ Xử lý nguồn bệnh bằng thuốc BVTV và phục hồi bộ rễ:
Xử lý bệnh trên cây: Phun thuốc trừ nấm phủ toàn bộ cành, tán cây (dùng một
trong các loại sau: Aliette 800WG, Alpine 80WG và Ridomil Gold 68WG).
Xử
lý nguồn bệnh vùng rễ cây: Phun thuốc trừ nấm phủ toàn bộ cành, tán cây (dùng một
trong các loại sau: Aliette 800WG, Alpine 80WG và Ridomil Gold 68WG). Dùng thuốc
như đối với xử lý trên tán cây, nhưng phun đậm hơn vào vùng rễ xung quanh gốc.
+ Phục hồi bộ rễ: Sau khi xử lý bước 1 và 2; sử dụng
phân bón TrimixDT Super Roots hoặc Trimix DT02 vào vùng rễ, liều lượng theo
khuyến cáo của nhà sản xuất.
+ Dưỡng cây sau phục hồi: Khi bộ rễ đã hồi phục hoàn
toàn, kiểm tra thấy có rễ tơ trắng thì bón cân đối phân NPK.
- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ
côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil
95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể
sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi
20 SC, … để phun phòng trừ.
- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát
hiện kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo
200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL,
Kozuma 8SL, ...
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 % cành, quả bị
bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG,
Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ
bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.