SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 43/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 25 tháng 10 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 19 tháng 10 năm 2017 đến ngày 25 tháng 10 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 21,5 - 250C, Cao 24 - 280C, Thấp 19 - 220C.
Nhận
xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do
ảnh hưởng của áp cao lạnh lục địa có cường độ suy yếu kết hợp với rìa phía bắc
dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Nam Trung Bộ nên
đêm và sáng sớm trời lạnh, có mưa vừa. Cuối kỳ đêm và sáng sớm trời lạnh, nhiều mây, không mưa, trưa chiều giảm mây trời
hửng nắng. Cây trồng khác sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Ngô đông
|
Diện tích: 7.78,9 ha
|
Sinh trưởng: 9 lá -
xoáy nõn - trỗ cờ
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 3.371,9 ha
|
Sinh trưởng: Trồng - cây con - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: chín – thu hoạch
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên ngô:
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ bệnh phổ
biến 2,3 - 6,7%, cao 12 - 18%. Diện tích nhiễm 178,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ),
tăng so với cùng kỳ năm trước 178,8 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ
biến 0,7 - 4,0%, cao 5,0 - 10%; diện tích nhiễm 23,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Đoan Hùng, tăng so với cùng kỳ năm trước 1,9 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại
phổ biến 2,0 - 6,7%, cao 13,3%; diện tích nhiễm 19,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tam Nông, tăng so với cùng kỳ năm trước 19,7 ha.
Ngoài ra: Sâu cắn lá, bệnh đốm
lá hại rải rác.
2. Trên rau:
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 2,7
- 5,0 con/m2, cao 8,0- 10 con/m2; diện tích nhiễm 4,6 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Phù Ninh; giảm so với cùng kỳ năm trước 52,3 ha.
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến 2,0
- 3,0 con/m2, cao 5,8 con/m2; diện tích nhiễm 4,0 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tam Nông; giảm so với cùng kỳ năm trước 64,6 ha.
Ngoài ra: Bệnh sương mai, thối
nhũn vi khuẩn, rệp hại rải rác.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,7 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 541,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 412,1 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,3 - 4,0%, cao 6,0
- 8,0%. Diện tích nhiễm 468,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 500,1 ha.
- Ngoài ra: Bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh
và gây hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp sáp, bệnh
thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, ruồi
đục quả, nhện đỏ, bệnh loét, sâu đục thân, đục cành, sâu ăn lá, bọ xít phát
sinh gây hại rải rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn,
vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
-
Trên bồ đề: Sâu xanh lứa 7 bắt đầu nở, mật độ trung bình 10 - 40 con/cây, cao50
- 100 con/cây, phát dục chủ yếu tuổi 1, 2. Tổng diện tích nhiễm 111 ha; (nhiễm
nhẹ 71 ha, nhiễm trung bình 25 ha, nhiễm nặng 15 ha) tại huyện Tân Sơn, Thanh
Sơn.
Ngoài ra: Bệnh
đốm lá, bệnh chết héo, sâu
ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ
KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên ngô đông: Bệnh sinh lý, bệnh đốm lá
hại nhẹ. Sâu cắn lá, chuột, sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, huyết dụ, châu
chấu hại rải rác.
2. Trên cây rau: Bệnh sương mai, bệnh thối nhũn hại nhẹ. Sâu xám, sâu
khoang, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh lở cổ rễ,... hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh
tơ hại nhẹ; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
sáp, nhện đỏ, sâu
vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh loét, bệnh
thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu đục thân, đục cành ,bệnh chảy gôm hại nhẹ rải rác
trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác
trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu non sâu xanh ăn lá trên cây bồ đề tiếp
tục nở và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Thanh Sơn.
- Bệnh chết héo , bệnh khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên ngô đông: Chỉ phun phòng trừ khi
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật
tổng hợp.
2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên chè:
- Bọ xít
muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC,
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara
25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh
tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG),
Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben
2.0EC (3.6WG),...
4. Trên cây bưởi:
- Rệp sáp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map – Judo 25WP, Taron
50EC, Actara 25WG,...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc ví dụ như: Dupont TM
Kocide 46.1 WG, PN – Coppercide 50WP,
Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....
- Bệnh chảy
gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc ví
dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh
ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp
thủ công: Phát dọn thực bì trên diện tích trồng bồ đề, kết hợp bắt, giết trường
thành, trứng và các ổ sâu non mới nở làm giảm mật độ, giảm tác hại của sâu.
+ Sử dụng thuốc
BVTV: Tạm
thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng
ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...):
Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có
tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... .
Với những diện tích rừng tuổi trên 3 năm, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Với những diện tích đồi, núi cao không thể áp dụng các
biện pháp trên thì sau đợt sâu hại cần kiểm tra, bón bổ sung phân bón cho cây
ra lá mới, phục hồi sinh trưởng, tỉa, dặm lại những cây bị chết để đảm bảo mật
độ.
- Bệnh chết
héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ
động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có
thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt
tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb,
Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG),
Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP,
Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Giang
|