SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 18/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 03 tháng 5 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 26 tháng 4 năm 2018 đến ngày 3 tháng 5 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 22,6 - 27,20C;
Cao 28 - 310C; Thấp 18 - 210C.
Nhận
xét khác. Trong kỳ, trời nhiều mây, đêm và sáng sớm trời se lạnh, có mưa vừa đến
mưa to; trưa chiều giảm mây trời nắng. Cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm, xuân trung
|
Diện tích: 13.417,9 ha
|
Sinh trưởng: Phơi màu -
ném ngang
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 23.495 ha
|
Sinh trưởng: Trỗ bông - phơi màu
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.708,3 ha
|
Sinh trưởng: Phun râu -
làm hạt
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm, xuân trung:
- Bệnh
khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng tại hầu hết các huyện, thành, thị; tỷ lệ hại 4,7 -
8,2%,
cao 19,5 - 35,0%, cục bộ 42,9 - 48% (Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa); diện tích nhiễm
2.011,5 ha (nhiễm nhẹ 1.361,0 ha, nhiễm trung bình 563,6 ha,
nặng 86,9 ha); tăng so với CKNT 98,1 ha.
Diện tích đã phòng trừ 711,6 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Phát sinh và
gây hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Yên Lập, Hạ Hòa; tỷ lệ hại phổ biến 1,0
- 5,0%, cao 14,4%; diện tích nhiễm 61,4 ha (nhiễm nhẹ 35,2 ha, nhiễm trung bình
26,2 ha); tăng so với CKNT 61,4 ha. Diện
tích đã phòng trừ 61,4 ha.
- Rầy các loại: Gây hại
nhẹ, cục bộ hại nặng tại các huyện Lâm Thao, hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê; mật độ
phổ biến 45 - 90
con/m2, cao 120 - 400 con/m2, cục bộ 800 - 1.200 con/m2
(Lâm Thao, Thanh Ba, Cẩm Khê), cá biệt ổ 8.000 con/m2 (Vĩnh Lại -
Lâm Thao). Phát dục chủ yếu tuổi 1, 2,
trưởng thành; Diện tích nhiễm 45,44 ha (nhiễm nhẹ 44,94 ha, nhiễm nặng 0,5
ha(Lâm Thao)); diện tích đã phòng trừ 0,5 ha; giảm so với CKNT 474,3 ha. Mật độ
trứng rầy phổ biến 40 - 80 ổ/m2, cao 120 - 240 ổ/m2, cục
bộ 500 - 600 ổ/m2 (Lâm Thao, Hạ Hòa).
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ tại
huyện Cẩm Khê; tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 3,0%; diện tích nhiễm 57,0 ha; tăng so
với CKNT 38,7 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Phát sinh và gây hại
nhẹ tại huyện Cẩm Khê; tỷ lệ hại phổ biến 1,0%, cao 11,5%; diện tích nhiễm 36,2
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 36,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 36,2
ha.
Ngoài
ra: Sâu đục thân, bệnh bạc lá xuất hiện rải rác.
2.Trên lúa muộn:
- Bệnh
khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình tại hầu hết các huyện, thành, thị; tỷ lệ hại 4,1
- 7,5%, cao 14,0 - 26,4%, cục bộ 48% (Thanh Ba); diện tích nhiễm 3.545,6 ha
(nhiễm nhẹ 2.322,0 ha, nhiễm trung bình 1.129,0 ha, nhiễm nặng 94,6 ha); giảm so với CKNT 1.356,1 ha. Diện
tích đã phòng trừ 1.100,8 ha.
Ngoài
ra: Bệnh đạo ôn lá hại nhẹ rải rác. Rầy các loại, sâu đục thân hại rải rác.
3. Trên ngô xuân:
- Bệnh
khô vằn: Gây hại nhẹ tại huyện Đoan Hùng, Phù Ninh; tỷ lệ hại 1,5
- 3,3%, cao 11,4 - 12,0%; diện tích nhiễm 55,1 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 21,0 ha.
4. Trên chè:
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại các
huyện Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 0,7 - 2,0%, cao 5,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 949,1 ha; giảm so với CKNT 39,4 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại
huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa; tỷ lệ hại 0,5 - 4,0%, cao 6,0%; diện tích nhiễm 408,9
ha; giảm so với CKNT 1.418,0 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ tại huyện Tân Sơn, Yên
Lập, Hạ Hòa. Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4,0%, cao 5,0
- 6,0%; diện tích nhiễm 272,6 ha; giảm
so với CKNT 86,2 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm
nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
5. Trên
cây ăn quả: Bọ xít hại nhẹ. Nhện đỏ, rệp, sâu
ăn lá, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông
nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp:
- Châu chấu tre lưng vàng: Châu chấu tiếp tục nở tại
12 xã của 5 huyện (Tứ Mỹ, Cổ Tiết, Hiền Quan, Quang Húc, Văn Lương - Tam Nông;
Chí Đám, Vân Đồn, Hùng Quan, Chân Mộng - Đoan Hùng; Ngọc Lập - Yên Lập; Yên
Lãng - Thanh Sơn; Bằng Giã - Hạ Hòa).
-
Trên đồi rừng: Châu chấu tuổi 1,2 đang co cụm thành từng ổ trên bờ cỏ, bụi cây
ven rừng với mật độ trung bình 10 - 50 con/m2, cao 100 - 600 con/m2,
cục bộ 1.000 - 3.000 con/m2 (
Hùng Quan - Đoan Hùng, Hiền Quan - Tam Nông). Diện tích nhiễm 17,83 ha. Diện
tích đã phòng trừ 17,83 ha.
-
Trên lúa: Châu chấu tuổi 1,2 đang co cụm thành từng ổ, mật độ trung bình 10 -
60 con/m2, cao 100 - 300 con/m2, cục bộ 500 - 600 con/m2
(Hùng Quan, Chi Đám - Đoan Hùng). Diện tích nhiễm 2,44 ha. Diện tích đã phòng
trừ 2,44 ha.
Ngoài ra:
Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây
hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn lá: Theo dự báo của Đài khí tượng thủy
văn khu vực Việt Bắc, trong vài ngày tới, trời tiếp tục nhiều mây, có mưa dông, ẩm độ không khí
cao nên bệnh có điều kiện phát triển, lây lan nhanh cần
hết sức chú ý, đặc biệt là đạo ôn cổ bông. Một số giống mẫn cảm với bệnh đạo ôn như Nếp,
J02, BC15, HT1, TBR 225, KD18, Nhị ưu, ...
- Bệnh khô vằn: Trong
điều kiện thời tiết mưa nhiều, ẩm độ cao, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan và
gây hại, nhất là trên diện tích lúa đã trỗ bông. Mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không
cân đối.
- Trong kỳ tới, rầy tiếp tục tích lũy và
gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ ổ nặng, có thể gây cháy ổ trên tràn thấp, trũng đang chín sữa - chín sáp nếu
không phòng trừ kịp thời. Diện tích dự kiến cần phòng trừ trong kỳ tới là 100
ha (Các
huyện cần chú ý: Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông, Phù Ninh, Yên
Lập và TP. Việt Trì,....)
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Theo dự báo của Đài Khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc trong vài ngày tới trời tiếp tục nhiều mây, có mưa
dông. Với điều kiện thời tiết như vậy, bệnh
sẽ tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong
giai đoạn chín sữa, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các
giống nhiễm: Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, .... Các huyện cần lưu
ý: Cẩm Khê, Phù Ninh, Thanh Ba, Hạ Hòa,
Việt Trì, Thanh Thủy, Yên Lập, ...
Ngoài ra: Chuột hại
cục bộ; sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Sâu
cắn lá, rệp cờ, bệnh đốm lá hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy
xanh, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bọ
xít hại nhẹ. Nhện đỏ, rệp, sâu ăn lá, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại
rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh
thán thư hại rải rác trên cây
nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp:
-
Châu chấu tre lưng vàng: Trong 07 ngày tới, châu chấu tiếp tục nở rộ tại các xã đã
có nguồn châu chấu những năm trước của huyện Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập,
Thanh Sơn, Hạ Hòa, ... Mật độ tiếp tục tăng lên, di chuyển, thiết lập quần thể
và gây hại trên tre, luồng, lúa, ngô, cây màu khác.
Ngoài
ra: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm
lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh vàng lụi, lùn
sọc đen: Tiếp tục điều tra phát hiện
rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng. Nếu phát hiện cần tiến hành phòng trừ ngay
bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako
1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG, Mã lục 250WP, Ba Đăng 500WP, Chersieu 75WG, ... .
- Bệnh đạo ôn: Khi phát
hiện ruộng bị bệnh cần dừng ngay việc bón phân hoá học và thuốc kích thích sinh
trưởng, phân bón qua lá, phun phòng trừ sớm bằng các loại thuốc đặc hiệu; đối
với diện tích đã nhiễm đạo ôn lá hoặc gần nguồn bệnh, phải phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa bắt đầu thấp tho trỗ, nếu ruộng bị nặng phải phun kép (2 lần), lần 2
khi lúa trỗ thoát (cách nhau 5-7 ngày). Có thể sử dụng các loại thuốc phòng trừ
bệnh đạo ôn được đăng ký trong danh mục, ví dụ như: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sako 25WP, Abenix 10FL, Ka-bum
650WWP, Funhat 40WP, Sieubem 777WP, A.V.T 5SC, Som 5SL, Difusan 40EC, Hibim 31WP... pha và phun theo hướng
dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ
dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC...), pha và phun theo hướng dẫn
kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng
chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích
thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam
(Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2
(30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy, ví dụ: Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP,
....
- Chuột: Tiếp tục diệt chuột bằng các biện
pháp tổng hợp trong giai đoạn lúa làm đòng - trỗ bông, có thể dùng bả sinh học hoặc thuốc trừ chuột hóa học có
trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như bả
trộn sẵn Broma 0.005AB,..., thuốc Ranpart
2%D, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ...
2. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng.
4. Châu chấu tre
lưng vàng:
Tăng cường thông tin tuyên truyền trên hệ thống Đài PTTH, truyền thanh
các xã, khu dân cư để người dân tăng cường kiểm tra đồi
rừng để phòng
trừ kịp thời khi châu chấu mới nở.
-
Chấu chấu tre lưng vàng: Khi phát hiện châu chấu mới nở, dùng
vợt bắt giết những ổ châu chấu đang co cụm ở trên mặt đất,
ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng
biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ
phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Victory 585EC, Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo
hướng dẫn trên bao bì.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Giang
|