SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 10/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 7 tháng 03 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 01 tháng 03 năm 2018 đến ngày 07 tháng 03 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 22,5 - 26,50C;
Cao 27 - 310C; Thấp 17 - 220C.
Nhận
xét khác. Trong kỳ, sáng sớm trời âm u, nhiều mây; trưa chiều giảm mây trời
nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm, xuân trung
|
Diện tích: 13.324,9 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh -
đẻ nhánh rộ
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 22.267 ha
|
Sinh trưởng: Hồi xanh -
đẻ nhánh
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 2.541 ha
|
Sinh trưởng: cây con -
PTTL
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 4.231,3 ha
|
Sinh trưởng: 1 lá - 4 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Ra búp
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Ra hoa
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân:
- Chuột gây hại nhẹ tại các huyện: Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông, Lâm Thao. Tỷ lệ hại phổ biến 0,8 -
4,0%, cao 5,2 - 15,6%; diện tích bị hại 203,4 ha (nhiễm nhẹ 164,1 ha, nhiễm
trung bình 39,3 ha); giảm so với CKNT 238,1 ha.
- Ruồi đục nõn: gây hại nhẹ tại các huyện Thanh Sơn, Phù Ninh, Hạ Hòa: Tỷ lệ hại phổ biến 1,3
- 5,4%, cao 7,1 - 14,6%; diện tích nhiễm 123,7 ha; tăng so với CKNT 123,7 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ biến 0,9 - 5,0%, cao 7,3 - 12,0%; diện
tích nhiễm 35,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 870,6 ha.
- Ốc
bươu vàng: gây hại nhẹ tại các huyện
Thanh Sơn, Tân
Sơn, Hạ Hòa, Phù Ninh, Lâm Thao: Mật độ hại phổ biến 0,1 - 1,0 con/m2, cao 1,2 - 2,0 con/m2; diện tích nhiễm 131,3
ha; tăng so với CKNT 131,3 ha.
Ngoài
ra: Rầy các loại, bọ trĩ hại rải rác. Bệnh đạo ôn lá xuất hiện rải rác.
2. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến 1,6 con/m2; cao 12,0 con/m2; diện tích nhiễm 1,2 ha
(nhiễm nhẹ 0,6 ha, nhiễm trung bình 0,6 ha); tăng so với CKNT 1,2 ha. Diện tích
đã phòng trừ 0,6 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 6,2
con/m2, cao 35 con/m2; diện tích nhiễm 0,9 ha
(nhiễm nhẹ 0,6 ha, nhiễm trung bình 0,3 ha); tăng so với CKNT 0,9 ha. Diện tích
đã phòng trừ 0,3 ha.
Ngoài ra: Sâu khoang, sâu tơ, bệnh
thối nhũn vi khuẩn, sương mai, đốm vòng hại rải rác.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu xám: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 1,0%, cao 2,0 - 2,5%; diện tích nhiễm 86,1 ha (nhiễm nhẹ 55,4 ha, nhiễm trung
bình 30,7 ha) tại huyện Phù Ninh; tăng so với CKNT 86,1 ha.
4. Trên chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 538,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so
với CKNT 221,6 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4,0%, cao 6,0 - 7,0%; diện
tích nhiễm 258,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 168,5 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6 - 2,0%, cao 4,0 - 5,0%; diện
tích nhiễm 58,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 57,3 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám
phát sinh và gây hại rải rác.
5. Trên
cây ăn quả: Rệp sáp, nhện, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác
trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải
rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân Chuột hại cục bộ mức độ hại trung
bình đến nặng, ruồi đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại, bệnh sinh lý, bệnh đạo ôn hại
nhẹ rải rác. Ốc bươu vàng hại rải rác.
2. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Sâu khoang, sâu tơ, rệp, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh
đốm lá, đốmvòng hại rải rác.
3. Trên ngô xuân: Sâu xám, sâu cắn lá hại nhẹ.
Chuột hại cục bộ.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Rệp, sâu ăn lá, sâu
vẽ bùa, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bệnh thán thư, nhện lông nhung hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải
rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản
số 66/SNN-BVTV ngày 16/01/2018 về việc tiếp tục tăng cường chỉ đạo phòng trừ
bệnh lùn sọc đen hại lúa ngô, văn bản số 191/SNN-BVTV ngày 07/02/2018 về việc
chỉ đạo diệt chuột tập trung bảo vệ sản xuất vụ xuân năm 2018.
1. Trên lúa xuân: Duy
trì đủ lượng nước trong ruộng để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn nước).
Nếu phát hiện có rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng cần tiến hành phòng trừ ngay
bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP,
Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG, Mã lục 250WP, Ba Đăng
500WP, Chersieu 75WG, ... .
- Chuột: Tập trung triển khai diệt chuột
tập trung trong giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như thuốc Ranpart 2%D, Cat
0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB,....
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc
phục bằng cách bón 10-15 kg vối bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục
bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan
siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công
bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
2. Trên
rau: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo
thời gian cách ly.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Lưu
ý phun phòng trừ sâu bệnh nhưng không ảnh hưởng tới quá trình ra hoa đậu quả.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|