I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2018:
1.
Trên lúa xuân sớm:
- Rầy các loại: Nhiễm nhẹ đến trung bình, cục bộ
nhiễm nặng; Mật độ phổ biến 120 - 200 c/m2, cao 1.500 -
2.000 c/m2, cục bộ ổ trên 8.000 c/m2 (Kim Đức). Tổng diện
tích nhiễm 17,5ha, trong đó nhiễm nhẹ 7,5 ha, nhiễm trung bình 5,0 ha, nhiễm
nặng là 5,0 ha. Diện tích phòng trừ là 5,0 ha.
- Bệnh khô vằn: Nhiễm nhẹ đến trung bình; Tỷ
lệ bệnh phổ biến 3 - 4%, cao 25 - 20%. Tổng diện tích nhiễm 46,7 ha, trong đó
nhiễm nhẹ 27,7 ha, nhiễm trung bình 20 ha. Diện tích phòng trừ là 20 ha.
-
Bệnh bạc lá: Nhiễm nhẹ đến trung bình; Tỷ
lệ bệnh phổ biến 1 - 2%, cao 11,5 -23,8%. Tổng diện tích nhiễm 15 ha, trong đó
nhiễm nhẹ 7,5 ha, nhiễm trung bình 7,5 ha. Diện tích phòng trừ là 7,5 ha.
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bọ
xít dài,... hại nhẹ rải rác; Chuột hại
cục bộ.
2.
Trên lúa xuân trung:
- Rầy các loại: Nhiễm nhẹ đến trung bình; Mật
độ phổ biến 20 - 40 c/m2, cao
2800c/m2. Tổng diện tích nhiễm 21 ha, trong đó nhiễm nhẹ 7 ha, nhiễm
trung bình 14 ha. Diện tích phòng trừ là 14 ha.
- Bệnh khô vằn: Nhiễm nhẹ đến trung bình; Tỷ
lệ bệnh phổ biến 1 - 4%, cao 20 - 26%. Tổng diện tích nhiễm 52,7 ha, trong đó
nhiễm nhẹ 29,9 ha, nhiễm trung bình 22,8 ha. Diện tích phòng trừ là 22,8 ha.
-
Bệnh bạc lá: Nhiễm nhẹ; Tỷ lệ
bệnh phổ biến 0,2 - 0,4%, cao 12,5 - 18,0%. Tổng diện tích nhiễm nhẹ 15,8 ha.
Diện tích phòng trừ là 15,8 ha.
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bọ
xít dài,... hại nhẹ rải rác; Chuột hại
cục bộ.
3.
Trên lúa xuân muộn:
-
Bệnh khô vằn: Nhiễm nhẹ đến trung bình, tỷ lệ bệnh phổ biến 2 - 3%, cao 24 - 25,4%. Tổng
diện tích nhiễm nhẹ 143,1, trong đó diện tích nhiễm nhẹ 93,3 ha, nhiễm trung
bình 49,8 ha.
-
Bệnh bạc lá: Nhiễm nhẹ; Tỷ lệ
bệnh phổ biến 0,1 - 0,2%, cao 10,0%. Tổng diện tích nhiễm nhẹ 18,6 ha.
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh
sinh lý, rầy các loại, ... hại nhẹ rải rác.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU
BỆNH HẠI LÚA THÁNG 6/2018:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu
chấu gây hại nhẹ, chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên
những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn
lá nhỏ: Gây hại trên lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên
những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu
cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa
mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Sâu đục thân hại rải
rác.
III. BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ:
- Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo thưa (1kg thóc giống trên 10m2),
bón phân chuồng hoai mục và bón lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng
khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy các giống có nguy cơ nhiễm bạc lá (TH3-3, GS9,
Nhị ưu số 7,...) trên các khu đồng đã nhiễm bạc lá từ vụ trước, năm trước.
- Tiếp tục điều tra để phát hiện và phòng trừ kịp thời đối với rầy lưng
trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là
môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Xử lý hạt giống trước khi
gieo bằng một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho
600FS,…. Phun thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 2-3 ngày bằng một số
loại thuốc nội hấp, ví dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Enaldo
40FS, Gaucho 600FS...
- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp
2. Trên lúa:
- Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh
và bệnh nghẹt rễ cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy
mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2;
chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng
sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng
tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý
đảm bảo thời gian cách ly. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu
gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục BVTV Phú Thọ (B/c);
- UBND TP (B/c);
- Phòng Kinh tế, ĐTT;
- UBND phường, xã;
- Lưu Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lan Phương
|