CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT VÀ
BVTV ĐOAN HÙNG
Số: 53 /TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 05 tháng 9 năm 2018
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 8/2018
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng
9/2018
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
TRONG THÁNG 8/2018:
1. Trên
lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: hại
nhẹ - TB, cục bộ ổ hại nặng. Tổng
diện tích nhiễm là 1.099,84 ha, trong đó nhiễm nhẹ là 199,82 ha, nhiễm trung
bình 826,25 ha, nhiễm nặng 73,77 ha; diện tích đã phòng trừ là 900 ha. Giảm so với CKNT 66,06 ha.
- Sâu đục thân: hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình. Tổng diện tích nhiễm 498,81 ha, trong đó nhiễm nhẹ 129,16 ha, nhiễm trung
bình 295,82 ha, nhiễm nặng 73,85 ha; diện tích đã phòng trừ là 370 ha. Tăng so với CKNT 498,81 ha.
- Bệnh khô vằn: hại nhẹ
- TB, cục bộ ổ hại nặng. Tổng diện tích
nhiễm là 665,45 ha, trong đó nhiễm nhẹ là 221,95 ha, nhiễm trung bình 369,65
ha, nhiễm nặng 73,85 ha; diện tích đã phòng trừ là 443,51 ha. Giảm so với CKNT 183,09 ha.
- Bệnh bạc lá, ĐSVK: hại
nhẹ rải rác, cục bộ ổ hại trung bình. Tổng
diện tích nhiễm là 92,79 ha nhiễm nhẹ. Tăng so với CKNT 50,51 ha. Diện tích đã phòng trừ là 92,79 ha.
- Rầy các loại: hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình. Tổng diện tích nhiễm là 73,85 ha nhiễm nhẹ. Giảm so với CKNT 28,57 ha.
- Chuột: hại nhẹ rải rác, cục bộ ổ. Tổng
diện tích nhiễm là 70,67 ha nhiễm nhẹ. Giảm so với CKNT 244,33 ha.
- Bọ xít dài: mức độ hại nhẹ. Tổng
diện tích nhiễm là 129,16 ha nhiễm nhẹ. Giảm so với CKNT 129,16 ha.
- Bệnh sinh lý: hại nhẹ. Tổng diện
tích nhiễm là 103,56 ha nhiễm nhẹ. Tăng so
với CKNT 1,14 ha.
- Ngoài ra: bệnh đốm nâu, bệnh đen lép hạt, nhện gié
hại rải rác.
2. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: mức độ hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình; diện tích nhiễm 294,58 ha nhiễm nhẹ; tăng so với CKNT 72,04 ha. Diện tích
đã phòng trừ 70,85 ha.
- Bọ xít muỗi: gây hại nhẹ; diện tích nhiễm 70,85 ha nhiễm nhẹ; tăng so với CKNT 3,35
ha.
- Rầy xanh: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; diện tích nhiễm
307,12 ha nhiễm nhẹ; giảm so với CKNT 84,58 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp phát sinh và gây hại
rải rác.
3. Trên cây ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; diện tích nhiễm 57,17 ha nhiễm nhẹ; tăng
so với CKNT 18,48 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm
lá, sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, chuột phát sinh gây hại rải rác.
4. Trên cây bưởi:
Ruồi đục quả, rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư,
sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh
khô cành, khô lá hại rải rác. Mối hại gốc cục bộ trên cây keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2018:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện
thời tiết có mưa rào kèm theo giông lốc, bệnh sẽ phát sinh và gây hại trên các trà lúa,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, những ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, Nhị ưu
838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, TBR 225, ...).
- Sâu đục thân: Sâu non tiếp tục
gây hại nhẹ trên diện tích lúa trỗ muộn từ 05/9 trở đi, cần tiếp tục theo dõi
chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Các xã cần
chú ý: Đại Nghĩa, Phong Phú, Vân Du, Chí Đám, Hùng Quan, Hùng Long, Tiêu Sơn,
Vụ Quang, Thị trấn ĐH, Hữu Đô, Phú Thứ, ...
- Rầy các
loại: Tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa; mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cần lưu ý trên trà lúa trỗ sau ngày 05/ 9. Các xã cần
chú ý: Phúc Lai, Nghinh Xuyên, Phương Trung, Phong Phú, Chí Đám, Hữu Đô, Yên
Kiện, Hùng Long....
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện
thời tiết nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng. Tất cả các xã, thị trấn lưu ý.
- Ngoài ra còn có bệnh đen lép
hạt, chuột hại, nhện gié...hại rải rác.
2. Trên cây
ngô
+ Ngô hè thu: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp, chuột hại nhẹ rải rác.
+ Ngô đông: Bệnh sinh lý, sâu xám hại nhẹ. Chuột, sâu ăn lá, bệnh
đốm lá hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, rầy xanh hại
nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả,
bọ xít, nhện đỏ, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh loét sẹo, bệnh chảy gôm, bệnh
thán thư hại nhẹ.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn
lá, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá hại nhẹ. Sâu ăn lá, bọ xít, rệp gây hại
rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG
TRỪ:
1. Trên lúa vụ mùa:
- Để đảm bảo năng suất từ nay đến cuối vụ, đề nghị
UBND các xã, thị trấn tiếp tục quan tâm chỉ đạo quyết liệt công tác phòng trừ
sâu bệnh trong cao điểm; chỉ đạo cán bộ địa chính nông nghiệp, tổ khuyến nông
huy động bà con nông dân tăng cường kiểm tra đồng ruộng phát hiện, phân loại
đồng ruộng xác định thời điểm để phòng trừ kịp thời, triệt để các ổ sâu bệnh,
không để sâu bệnh lây lan, gây hại nặng. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình
dịch hại và thời tiết, mưa bão để có biện pháp xử lý, ứng phó kịp thời. Tăng
cường công tác tuyên truyền, nhất là trên hệ thống loa truyền thanh xã, khu dân
cư về công tác chỉ đạo và hướng dẫn phòng trừ.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng
thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng
trừ ngay (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết
hợp biện
pháp thủ công như ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi phát hiện ruộng lúa có mật
độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2
cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Victory 585EC, Nicata 95SP, Wavotox 585EC, F16
600EC,...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn
hợp với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG,
Finico 800WG, Regent 800WG, ...).
Lưu ý: Để phòng trừ triệt để sâu đục thân gây bông bạc
cần phun thuốc khi lúa thấp tho trỗ ( khoảng 3-5%), Nếu ruộng bị nặng thì phải
phun kép (2 lần), lần 2 khi lúa trỗ hoàn toàn bằng các loại thuốc nên trên.
- Rầy các loại: Khi ruộng lúa
có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng
trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Victory 585
EC, Superista 25 EC, Rockfos 550 EC, Nibas 50 EC, ...). Khi lúa vào giai đoạn chín
sáp, cần rẽ băng rộng 0,8 - 1 m và phun thuốc kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
thuốc trừ bệnh khô vằn (ví dụ: Cavil
50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevin
5SC...).
- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng
trừ theo thông báo, hướng dẫn của Chi cục và Trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên ngô: Chỉ phun
trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực
diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Phun trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%,
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như:
Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè,
ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC,
Oshin 100SL,....
4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ,
tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi đục quả.
- Ruồi đục quả: áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để
không làm giảm năng suất, chất lượng và phòng trừ hiệu quả đối với đối tượng
dịch hại này:
- Biện
pháp canh tác: Bón phân cân đối, tỉa cành tạo tán hợp lý để vườn bưởi thông
thoáng, làm sạch cỏ dại vệ
sinh vườn bưởi, thu nhặt quả bị hại đem tiêu hủy để diệt ấu trùng (dòi).
- Biện
pháp thủ công: Sử dụng túi chuyên dùng bao quả (Lưu ý: trước khi bao quả
phải phun thuốc trừ sâu, vệ sinh quả trước khi bao từ 1 - 3 ngày)
- Biện
pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục,
chứa hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Methyl Eugenol, Imidacloprid,
Propoxur, Dibrom,… Vídụ: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, Acdruoivang
900SL, Vizubon P, Vizubon D, Ruvacon 90SL, Ento - Pro 150SL, … sử dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên
bao bì. Hoặc sử dụng các chế phẩm bẫy bả dẫn dụ để tiêu diệt ruồi trưởng thành.
5. Trên cây lâm nghiệp: Phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc
có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;
Khi sử dụng thuốc BVTV xong thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục Trồng trọt và BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn
(t/h)
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
Đỗ Chí Thành
|
|
|