Chủ Nhật, 24/11/2024
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH THÁNG 4
Gửi bài In bài

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 4/2011:

1. Thời tiết: Đầu tháng, ngày trời nắng nhẹ, có mưa nhỏ rải rác, trời lạnh. Giữa và cuối tháng trời nắng nóng, đêm và sáng nhiều sương xen kẽ có mưa rào và giông rải rác. Nhiệt độ trung bình tháng từ 23 - 250C, cao 30 - 320C, thấp 16 - 18oC. Cây trồng sinh trưởng phát triển tốt.

2. Cây trồng:

- Lúa chiêm, xuân sớm: Diện tích: 1.144,6 ha: GĐST: Làm đòng.

- Lúa xuân trung: Diện tích: 289 ha: GĐST: Làm đòng.

- Lúa xuân muộn: Diện tích: 34.471,4 ha: GĐST:  Đứng cái - làm đòng.

- Rau các loại: Diện tích: 3.098,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá - thu hoạch.

- Ngô xuân: Diện tích: 5.996,0 ha; GĐST: Xoáy nõn - trỗ cờ.

- Đậu tương: Diện tích: 295,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá - ra hoa.

- Cây chè: Diện tích: 15.600 ha; GĐST: Phát triển búp - thu hoạch.

- Cây cao su: Diện tích 107 ha; GĐST: Phát triển thân lá.

- Cây lâm nghiệp: Diện tích rừng trồng tập trung: 3.409,2 ha.

3. Tình hình sâu bệnh:

a, Trên lúa:

- Bệnh nghẹt rễ sinh lý: Gây hại tại các huyện Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Việt Trì, Yên Lập; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 407,8 ha, trong đó nhiễm nhẹ 292,1 ha, nhiễm trung bình 115,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 94,3 ha.

- Bệnh vàng lá sinh lý: Gây hại tại các huyện Phù Ninh, Tân Sơn, Yên Lập,  Hạ Hoà; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 382,7 ha, trong đó nhiễm nhẹ 316,6 ha, nhiễm trung bình 66,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 66,1 ha.

- Ruồi đục nõn: Xuất hiện diện rộng hầu hết tại các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 1.558,9 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.265,4 ha, nhiễm trung bình 293,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 92,2 ha.

- Bệnh đạo ôn lá: Xuất hiện rải rác và hại nhẹ hầu hết tại các huyện. Diện tích nhiễm là 314,5 ha chủ yếu nhiễm nhẹ. Diện tích phòng trừ 47,3 ha.

- Các đối tượng: Bọ trĩ, rầy các loại, bệnh khô vằn, sâu đục thân, sâu cuốn lá gây hại nhẹ rải rác. Bọ xít dài, bọ xít đen xuất hiện rải rác.

b, Trên rau:

- Sâu xanh: Gây hại nhẹ tại Việt Trì, Tam Nông, Phú Thọ, Hạ Hoà. Diện tích nhiễm 22 ha chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Bọ nhảy: Gây hại nhẹ tại Việt Trì, Tam Nông, Phú Thọ, Hạ Hoà. Diện tích nhiễm 15,4 ha chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Các đối tượng: Sâu tơ, sâu khoang, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai gây hại nhẹ rải rác.

c, Trên ngô: Bệnh đốm lá, sâu ăn lá, sâu đục thân, bệnh sinh lý, bệnh khô vằn  hại nhẹ.

d, Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá, ruồi đục thân, bệnh lở cổ rễ hại nhẹ.

e, Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu gây hại nhẹ. Diện tích nhiễm rầy xanh 1.069,9 ha; nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm bọ xít muỗi 148,2 ha; nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm bệnh phồng lá 327,8 ha; nhiễm nhẹ. Diện tích nhiễm bệnh đốm nâu 214 ha; nhiễm nhẹ.

g, Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung, bọ xít hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

h, Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 5/2011:

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển, lây lan gây hại diện rộng trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng rậm rạp, bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ...

- Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 3 ra rộ khoảng giữa đến cuối tháng 5 và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Sơn, Hạ Hòa, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Đề phòng điều kiện thời tiết có mưa bão, cần chú ý bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh, phát triển gây hại trên các trà, đặc biệt trên các giống lúa lai, ruộng xanh tốt, rậm rạp, ruộng có bản lá to. Các huyện cần lưu ý: Phù Ninh, Việt Trì, Thanh Thuỷ, Cẩm Khê, Hạ Hoà, ...

 - Bọ xít dài: Gây hại trên các trà lúa giai đoạn trỗ bông - ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng trỗ sớm, ruộng ven đồi rừng. Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Tam Nông, ...

- Chuột: Tiếp tục gia tăng gây hại trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở những ruộng ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ven nghĩa trang.

- Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý, rầy nâu nhỏ, bọ xít đen, bệnh lùn sọc đen gây hại nhẹ. Trong điều kiện thời tiết ấm, trời âm u, ẩm độ không khí cao, khi lúa trỗ bông cần đề phòng bệnh đạo ôn cổ bông phát triển và gây hại, đặc biệt lưu ý trên  những ruộng đã bị bệnh đạo ôn lá.

2. Trên ngô: Rệp cờ, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá, chuột hại nhẹ đến trung bình. Châu chấu phát sinh gây hại cục bộ trên ngô bãi; đặc biệt lưu ý các xã thuộc huyện Lâm Thao và Tam Nông đã bùng phát dịch châu chấu năm trước. Bệnh lùn sọc đen xuất hiện rải rác.

3. Trên cây đậu tương: Sâu đục quả hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu cuốn lá, ruồi đục thân, sâu xanh, sâu khoang, bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình.

4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các đối tượng: Nhện đỏ, bệnh thối búp, bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu hại nhẹ đến trung bình.

5. Cây cao su: Đề phòng bệnh phấn trắng phát sinh gây hại trên diện tích cây cao su tuổi 1, 2 tại Cẩm Khê.

6. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu đục thân cành, sâu vẽ bùa, sâu nhớt hại cục bộ trên bưởi Đoan Hùng. Bệnh sương mai, nhện lông nhung, bọ xít nâu, sâu ăn lá hại nhẹ trên cây nhãn, vải.

7. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, sâu ăn lá, mối gốc hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên cây keo, bạch đàn. Mối, dế phá hoại cây con trên rừng mới trồng. Châu chấu tre lưng vàng phát sinh và gây hại tre, mai, luồng; đặc biệt lưu ý các xã thuộc huyện Đoan Hùng đã bùng phát dịch châu chấu những năm trước.

III/  BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :

1. Trên lúa:

- Tập trung chăm sóc lúa, tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, cần chú ý các đối tượng sau:  

+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng bị bệnh, cần duy trì đủ nước trên ruộng, dừng bón phân hoá học, phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng. Khi có trên 20% dảnh bị bệnh, dùng một trong các loại thuốc Lervil 5 SC, V - TVil 500 SC, Jinggang meisu 3 SL, 5 WP, Tilvil 50 SC, Vilusa 5.5 SC, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.

+ Rầy nâu, rầy lưng trắng: Phòng trừ khi mật độ trên 1.500 con/m2 (30 con/khóm). Khi cây lúa ở giai đoạn còn non đến chín sữa, sử dụng một trong các loại thuốc Sectox 10 WP, Otoxes 200 WP, Midan 10 WP, Actatox 200 WP, Actara 25 WG, ... phun không cần rẽ băng. Khi lúa giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng thuốc Bassa 50EC, Trebon 10EC,... rẽ băng rộng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. Khi mật độ rầy cao, có thể hỗn hợp thuốc nội hấp, lưu dẫn với thuốc tiếp xúc để tăng hiệu quả diệt trừ.

+ Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng bị bệnh, duy trì đủ nước trên ruộng, dừng bón phân hoá học, phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng. Phun phòng trừ bằng một trong các loại thuốc: Sansai 20WP, Sasa 20WP, Starner 20WP, Xanthomix 20WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

+ Bọ xít dài: Khi mật độ bọ xít trên 6 con/m2, dùng thuốc Pertox 5 EC, Bestox 5 SC, Fastac 5EC, ... để phòng trừ. Lưu ý, nên phun vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, phun khi bọ xít còn non và phun cuốn chiếu từ ngoài vào trong.

- Ngoài ra cần theo dõi chặt chẽ và phòng trừ các ổ bệnh đạo ôn, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ bằng các loại thuốc đặc hiệu. Tích cực phòng trừ chuột bằng các biện pháp tổng hợp.

2. Trên ngô: Chăm sóc, theo dõi sâu bệnh thường xuyên, phun trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ. Kiểm tra, phát hiện và nhổ bỏ cây có triệu chứng nhiễm bệnh vi rút lùn sọc đen đem tiêu huỷ.  

3. Trên cây đậu tương: Tăng cường kiểm tra phát hiện, phun triệt để các đối tượng sâu bệnh hại, cần chú ý phòng trừ các đối tượng sau:

- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG; Finico 800 WG; Actamec 20EC, 40EC, … Phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Sâu đục quả: Sử dụng các loại thuốc hoá học Kuraba 1.8EC, 3.6EC, Tungatin 3.6EC, Cyperkill 25EC, ... để phun phòng khi có 50% số hoa đậu quả và khi đậu  quả còn nhỏ.

- Ngoài ra, chú ý phòng trừ các ổ sâu xanh, sâu khoang, ruồi đục thân, bệnh sương mai bằng các loại thuốc đặc hiệu.

4. Trên cây chè: Tiếp tục theo dõi các đối tượng sâu bệnh hại. Phun phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

5. Cây cao su: Phun phòng bệnh phấn trắng khi cây ra lá mới bằng các loại thuốc: Sulox 80WP; Binhnavil 50SC, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

6. Cây ăn quả: Tiếp tục theo dõi sâu bệnh trên cây bưởi, cây nhãn, vải. Phun phòng trừ các ổ sâu bệnh đến ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.

7. Cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu bệnh hại; chú ý bệnh héo ngọn, khô cành rừng keo trồng từ 1 - 3 tuổi, phát hiện kịp thời, cắt bỏ những cành, cây bị bệnh. Điều tra phát hiện sớm các ổ châu chấu hại tre, mai, luồng và sử dụng các loại thuốc hóa học để phòng trừ, như: Binhfos 50 EC, Pertox 5 EC, Comet 85 WP, ... Sử dụng máy phun thuốc động cơ, bình phun bơm tay có cần nối dài, phun xoáy chôn ốc từ ngoài vào trong.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn