Lãnh đạo Chi cục cùng cán bộ kỹ thuật kiểm tra sản xuất tại huyện Tân Sơn
I/ TÌNH HÌNH SVGH HẠI VÀ DỰ
BÁO 7 NGÀY TỚI
1. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy đã xuất hiện và gây
hại tại các huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 20 - 154 con/m2,
cao 280 - 640 con/m2, cục bộ 1.200 con/m2 (Thanh Ba, Hạ
Hòa, Lâm Thao, Tam Nông, TX Phú Thọ); phát dục chủ yếu tuổi 1, 2, 3, TT. Mật độ
ổ trứng phổ biến 3,1 - 16 ổ/m2, cao 32 - 120 ổ/m2, cục bộ
280 ổ/m2 (Lâm Thao, Hạ Hòa, Tam Nông, Yên Lập). Diện tích nhiễm 85,6
ha (nhiễm nhẹ 83,6 ha, trung bình 1,9 ha); giảm so CKTN 1.884,7 ha. Diện tích
đã phòng trừ 1,9 ha.
* Dự báo: Trong
kỳ tới, theo dự báo thời tiết tiếp tục có nắng nóng và mưa rào xen
kẽ, sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và
gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm trên diện tích lúa đang chín sữa, chín sáp nếu không
quan tâm chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
2. Bệnh khô vằn:
*
Hiện tại: Bệnh phát sinh gây hại các
trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,1 - 14,3%; cao 18
- 36%, cục bộ 42 - 48% (Hạ Hòa, Đoan Hùng); cấp bệnh phổ biến: Cấp 1,3. Diện
tích nhiễm 5.137,9 ha (nhiễm nhẹ 3.466,6 ha, trung bình 1.524,5 ha, nặng
146,9 ha; tăng so với CKNT 549,4 ha. Diện
tích đã phòng trừ 1.493,1 ha; trong đó lần 2 là 11,3 ha (Lâm Thao).
* Dự báo: Trong thời gian tới, thời tiết rất thuận lợi cho bệnh khô
vằn tiếp tục
phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón phân không cân đối, bón
thừa đạm.
3. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại:
Bệnh gây hại rải rác ở tất cả các
huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,1 - 3,1%; cao 5,1 - 10,3%, cục bộ 26%
(Hạ Hòa, Thanh Sơn). Diện tích
nhiễm 115,7 ha (Nhiễm nhẹ 104,8 ha, trung bình 10,8 ha); giảm so CKNT 222 ha. Diện
tích đã phòng trừ 10,8 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới có thể xuất
hiện những cơn mưa rào, kèm theo giông lốc, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên các trà
lúa chưa trỗ và đang
trỗ bông,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, trên
giống lúa có bộ lá to, mỏng lá, ruộng rậm rạp, nhất là trên khu đồng đã xuất
hiện nguồn bệnh.
Ngoài ra: Sâu đục thân 2 chấm, cú
mèo, 5 vạch xuất
hiện rải rác, trưởng thành sẽ di chuyển và tập trung để trứng trên diện tích trỗ muộn
từ nay đến 15/5; bệnh đạo ôn, bọ xít dài
gây hại rải rác, chuột hại cục bộ, châu chấu tre xuất hiện rải rác
(Đoan Hùng, Hạ Hoà) cần lưu ý theo dõi chặt chẽ để chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Biện
pháp chỉ đạo:
- Thời gian từ
nay đến thu hoạch lúa Xuân không còn
nhiều, để
giảm tối đa thiệt hại do SVGH và đảm bảo an toàn cho sản xuất vụ Xuân, đề nghị UBND các huyện, thành, thị
tiếp tục quan tâm chỉ đạo cơ quan chuyên môn, các xã, thị trấn và cơ
sở sản xuất kiểm tra, hướng dẫn chăm sóc và phòng trừ kịp thời các
đối tượng SVGH theo hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
+ Đối với diện tích lúa đang giai đoạn trỗ - chín sáp: Tiếp tục chỉ đạo kiểm tra đồng
ruộng, phân loại và phòng trừ triệt để các đối tượng SVGH đến ngưỡng theo hướng
dẫn của Chi cục Trồng trọt và BVTV. Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền trên hệ
thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân biết, thăm đồng, kiểm
tra, phân loại đồng
ruộng và
phun trừ triệt để các ổ sâu bệnh đến ngưỡng, không để lây lan trên diện
rộng.
+ Đối với diện tích lúa đã chín: Huy động nông dân
chủ động thu hoạch sớm theo phương châm “Xanh nhà hơn già đồng”
để tránh những ảnh hưởng do thiên tai, đồng thời để chuẩn bị giải phóng ruộng
đất, chuẩn bị gieo cấy vụ Mùa đảm bảo khung lịch thời vụ.
- Chi cục giao Phòng kỹ thuật - Nghiệp vụ tiếp tục phối hợp với
Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành, thị điều tra, theo dõi, dự báo chính xác về quy mô, mức
độ và vùng gây hại với từng đối tượng, tham mưu, đề xuất biện pháp chỉ đạo
phòng trừ SVGH kịp thời có hiệu quả (nhất là đối tượng: Rầy các loại, bệnh bạc
lá đốm sọc vi khuẩn, khô vằn và sâu đục thân cuối vụ, chấu chấu tre...) đảm bảo an toàn cho sản
xuất.
2.
Kỹ thuật phòng trừ:
-
Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm):
+ Đối với diện tích lúa đang trỗ - ngậm sữa có thể dùng một trong số các loại thuốc lưu
dẫn ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC,
Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Sherzol 205 EC, Chess 50WG, …
+ Đối với ruộng lúa đang chín sáp
thì chỉ dùng thuốc tiếp xúc, ví
dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC,
Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
(Lưu ý: trên diện tích lúa đã
chín 2/3 bông, nếu nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng thì không phun thuốc phòng trừ mà
chủ động thu hoạch sớm để đảm bảo an toàn thực phẩm và tránh lãng phí thuốc).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Nativo 750WG,Valicare 8SL,
Lervil 100SC, Senly 2.1SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và giông, cần kiểm tra ngay đồng
ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc
trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Parisa 40SL,
Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu
Khuan 700 WP...).
- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi sâu đục thân cuối vụ, chấu
chấu tre (Đoan Hùng, Hạ Hoà...) và các đối tượng khác để có biện pháp phòng trừ
kịp thời.
Lưu ý: Khi
phun thuốc xong cần thu gom bao gói để vào nơi quy định của địa phương.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật thông báo và kính đề nghị UBND các huyện, thành, thị quan tâm chỉ đạo./.