Lãnh đạo Chi cục cùng cán bộ kiểm tra sản xuất
I/ TÌNH HÌNH SVGH HẠI VÀ DỰ
BÁO CUỐI VỤ
1. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy
xuất hiện và gây hại rải rác
tại các huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 22 - 178 con/m2,
cao 200 - 1.000 con/m2, cục bộ 1.400 - 2.000 con/m2 (Lâm
Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa), phát dục chủ yếu: Tuổi 1,2,3, trưởng thành; Mật độ ổ
trứng phổ biến 1,9 - 6,4 ổ/m2, cao 22 - 80 ổ/m2, cục bộ
120 ổ/m2 (Tam Nông, Việt Trì). Diện tích nhiễm 558 ha (nhiễm nhẹ
463,2 ha, trung bình 94,8 ha); giảm so CKNT 1.412,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 106,1 ha.
* Dự báo:
Trong thời gian tới, thời tiết rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng
mật độ, rầy trưởng
thành có thể di trú từ diện tích lúa đã chín sang gây hại trên trà Xuân muộn 2 giai đoạn chín sữa đến chín sáp, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm nếu không phòng trừ kịp
thời. Các huyện cần lưu ý: Lâm Thao, Thanh Ba, Tân Sơn,
Yên Lập, Hạ Hòa, Tam Nông, … .
2. Bệnh khô vằn:
*
Hiện tại: Bệnh phát sinh gây hại ở tất
cả các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,9 - 9,5%; cao 12,5 - 36,0%; cấp
bệnh phổ biến: Cấp 1,3,5. Diện tích nhiễm 3.428,5 ha (nhiễm nhẹ 2.614,1 ha, trung bình
814,4 ha); giảm so
CKNT 1.160 ha. Diện
tích đã phòng trừ 615,3 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới, thời tiết tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây
lan và gây hại trên trà xuân muộn 2, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những chân ruộng rậm rạp, bón phân không cân đối, bón thừa đạm.
3. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại:
Bệnh gây hại rải rác ở các huyện,
thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,1 - 3,0%; cao 5,0 - 11,6%, cục bộ 16 - 18% (Hạ
Hòa, Tam Nông, Thanh Sơn, Việt Trì, Lâm Thao). Diện
tích nhiễm 254 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so CKNT 83,7
ha. Diện tích đã phòng trừ 74,5 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới trời tiếp
tục có mưa rào kèm theo giông lốc, bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan và gây
hại trên diện tích lúa chín sữa - chín sáp, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các
ruộng xanh tốt, trên giống lúa có bộ lá to, mỏng lá, ruộng rậm rạp, nhất là
trên khu đồng đã xuất hiện nguồn bệnh.
4. Bệnh đạo
ông cổ bông:
* Hiện tại:
Bệnh gây hại rải rác trên lúa xuân
muộn trà 2 ở các huyện, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,1 - 1,2%;
cao 2,0 - 4,0%. Diện tích nhiễm 25,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng
so CKTN 25,6 ha.
* Dự báo: Trong điều kiện mưa ẩm,
trời se lạnh về đêm. Đây là điều kiện thời
tiết rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại,
đặc biệt là đạo ôn cổ bông, cổ gié trên diện tích đã có nguồn bệnh đạo
ôn lá. Cần lưu ý phòng trừ trên một số giống như J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp, ...
Ngoài ra: Chuột hại cục bộ, bọ xít
dài, châu chấu tre, sâu đục thân gây hại rải
rác.
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Biện
pháp chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các huyện,
thành, thị chỉ đạo các xã, thị trấn hướng dẫn nông dân khẩn trương thu hoạch những diện tích lúa đã chín với
phương châm “Xanh nhà
hơn già đồng” để tránh ảnh
hưởng bất thuận của thời tiết và giải phóng đất chuẩn bị các điều kiện sản xuất vụ Mùa.
- Đối với lúa
đang phơi màu đến chín sáp, cần tiếp
tục chỉ đạo kiểm tra, phân loại đồng ruộng và phòng trừ triệt để các đối tượng
SVGH đến ngưỡng theo hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và BVTV, không chủ
quan khi đã vào mùa gặt.
- Chi cục
giao Phòng kỹ thuật - Nghiệp vụ tiếp tục phối hợp với Trung tâm dịch vụ Nông
nghiệp các huyện, thành, thị điều tra,
theo dõi, dự báo chính xác về quy mô, mức độ và vùng gây hại với
từng đối tượng, tham mưu, đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ SVGH kịp thời có
hiệu quả (Nhất là đối tượng: Rầy các loại, bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn, khô vằn, đạo ôn cổ
bông, …. ) đảm bảo an toàn cho sản xuất.
2.
Kỹ thuật phòng trừ:
-
Rầy các loại:
+ Đối với diện tích lúa đang phơi màu - chín sữa có thể dùng một trong số các loại thuốc lưu
dẫn ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC,
Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Sherzol 205 EC, Chess 50WG, …
+ Đối với ruộng lúa đang chín sáp
thì chỉ dùng thuốc tiếp xúc, ví
dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC,
Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil
100SC, Senly 2.1SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và giông, cần kiểm tra ngay đồng
ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc
trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Parisa 40SL,
Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu
Khuan 700 WP...).
(Lưu ý: Trên diện tích lúa đã chín 2/3 bông, nếu nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng
thì không phun thuốc phòng trừ mà chủ động thu hoạch sớm để đảm bảo an toàn thực phẩm và tránh lãng phí thuốc; thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để đúng
nơi quy định của địa phương).
- Các đối tượng khác: Sâu đục thân, bọ xít dài, châu chấu tre tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp
thời.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật thông báo và kính đề nghị UBND các huyện, thành, thị quan tâm chỉ đạo./.