SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 24 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 13 tháng 6 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 7 tháng 06 năm 2019 đến ngày 13
tháng 6 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28,5 - 29,50 C;
Cao 36 - 390C; Thấp 23 - 260C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của
rìa đông nam vùng áp thấp phía tây kết hợp với hội tụ gió trên cao nên thời
tiết có nắng nóng gay gắt ban ngày, đêm và chiều tối có mưa, mưa rào và dông
rải rác; cuối kỳ khu vực tỉnh xảy ra một đợt nắng nóng gay gắt với mức nhiệt cao nhất
trong ngày phổ biến từ 37 - 390C
vào các ngày 09, 10/6. Cây trồng sinh trưởng và phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 220 ha
|
Sinh trưởng : Đang cấy
|
- Mạ mùa
|
Diện tích: 148 ha
|
Sinh trưởng : Gieo - 2 lá
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 1.325 ha
|
Sinh trưởng : Gieo - 5 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.983,2 ha
|
Sinh trưởng: PT quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Ốc bươu vàng: Gây hại mức độ hại nhẹ đến trung bình trên
những ruộng cạnh mương nước, ruộng trũng tại huyện Lâm Thao; mật độ
phổ biến 0,9 con/m2, cao 6 con/m2;
diện tích nhiễm 12 ha (Nhiễm nhẹ 10 ha, trung bình 2 ha; tăng so với CKNT 12
ha. Diện tích đã phòng trừ 2 ha.
2. Trên mạ mùa:
- Sâu đục thân hai chấm: Trưởng
thành di chuyển từ lúa chét và bờ cỏ sang đẻ trứng trên mạ mùa sớm. Mật độ trứng phổ
biến
0,02- 0,05 ổ/ m2, cục bộ 0,1- 0,2 ổ/m2,
cá biệt 0,5 - 1,0 ổ/m2
(Vĩnh Lại - Lâm Thao).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ, mật độ phổ
biến
5,0 - 10 con/m2, cao 15 - 20 con/m2, cục bộ ruộng 40 - 60 con/m2( Vĩnh Lại, Kinh Kệ -
Lâm Thao).
3. Trên cây ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Trưởng thành
di chuyển và đẻ trứng trên ngô mới gieo. Mật độ sâu non phổ biến 2,0 - 4,0 con/m2, cao 8,0 - 10 con/m2, cục bộ 15 - 18 con/m2 (Mạn Lạn, Hoàng Cương -
Thanh Ba; Vĩnh Phú - Phù Ninh; Cổ Tiết - Tam Nông) ; phát dục chủ yếu tuổi
1,2,3. Diện tích nhiễm 365,56 ha (Nhiễm nhẹ
178,91 ha, trung bình 147,2 ha, nặng 39,5 ha) tại Phù Ninh, Đoan Hùng, Thanh Ba, Tam Nông, Cẩm Khê, Hạ
Hòa, Thanh Thủy, Yên Lập, Lâm Thao, Việt Trì; tăng so với CKNT 365,56 ha. Diện tích đã phòng
trừ 252,86 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 4,0%, cao 7,0 - 12%; diện tích nhiễm 661,7 ha (Nhiễm nhẹ 513,5 ha,
trung bình 148,2 ha) tại Thanh Sơn, Thanh Ba, Hạ Hòa, Yên Lập; giảm so với CKNT
454,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 148,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 3,0%, cao 6,0 - 9,0%; diện tích nhiễm 568,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Hạ Hòa, Tân Sơn, Yên Lập, Thanh Ba, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 536,6 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến
1,6 - 4,0%, cao 8,0 - 162%; diện tích nhiễm 164 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Thanhn Sơn; giảm so với CKNT 105 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 0,6
- 4,2%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 157,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Hạ
Hòa, Yên Lập; giảm so với CKNT 595,6 ha.
5. Trên
cây ăn quả: Câu cấu xanh, nhện đỏ, bọ xít vai
nhọn, ve sầu, bệnh thán thư, rệp các loại, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh
loét phát sinh gây hại
rải rác
trên cây
bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn
vải.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác.
Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên mạ
mùa: Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ. Bệnh
sinh lý, rầy các loại, Châu chấu, cào cào hại rải rác. Chuột
hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa sớm: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá
nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ rải
rác.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Trưởng
thành tiếp tục di chuyển, đẻ trứng trên diện tích ngô mới gieo đến xoáy nõn.
Sâu non tiếp tục nở, gia tăng mật độ và gây hại. Mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên diện tích ngô bãi ven sông, suối.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột hại rải rác.
4. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên
cây ăn quả: Câu cấu xanh, nhện đỏ, bọ xít vai
nhọn, bệnh thán thư, rệp các loại,
sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ
xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác.
Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ mùa:
- Áp dụng kỹ thuật
SRI, gieo thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và
bón lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy
các giống có mẫn cảm với bệnh bạc lá (TH3-3, GS9, Nhị ưu số 7,...) trên các khu
đồng đã nhiễm bạc lá từ vụ trước, năm trước.
-
Theo dõi và bắt mẫu rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi phát hiện hướng
dẫn phòng trừ sớm, kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền
bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng
lụi (vàng lá di động). Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng
một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, …. Phun
thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 - 5 ngày bằng một số loại thuốc, ví
dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,...
- Tích cực diệt chuột
bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra
khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng
lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper
700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun
theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu:
+Áp dụng
biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM),
trong đó chú trọng thực hiện các biện pháp canh tác, thủ công để phòng ngừa
sớm: Làm sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng để hạn chế nơi ẩn nấp; sới, phay để phơi
đất để diệt nhộng hoặc luân canh, sen canh với cây trồng khách như lạc, đậu,
đỗ, ... . Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô
còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên
biện pháp sinh học , sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát
triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển
gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.
+ Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên, có xu thể gia tăng thì cần áp dụng biện
pháp hoá học. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ. Tạm thời sử
dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb
(Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC,
Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match
050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao
có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb
+ Emamectin benzoate).
4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây bưởi:
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu đục gốc, thân cành:
Thăm vườn thường xuyên, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng
cách dùng gai mây luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi,
tiếp xúc vào lỗ đục rồi bít lại.
- Rệp: Khi cây có trên
25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC,
Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
Ngoài ra cần chú ý theo
dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Theo dõi chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ và sâu xanh
bồ đề, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|