CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 42/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 02 tháng 7
năm 2020
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật hại tháng 6
Dự báo tình hình sinh vật hại tháng 7
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 6:
1. Trên mạ
mùa:
Bệnh sinh lý, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ,
sâu đục thân hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa trung:
- Ốc
bươu vàng: hại nhẹ, cục bộ ổ hại trung bình. Diện tích nhiễm 20,69 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 20,69 ha.
Ngoài ra, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, cào cào châu chấu hại
rải rác.
3. Trên
cây ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: hại nhẹ đến
trung bình. Diện tích nhiễm
33,28 ha trong đó nhiễm nhẹ 23,08 ha, nhiễm trung bình 10,2 ha. Diện
tích đã phòng trừ 10,2 ha.
Ngoài ra, sâu xám, sâu ăn lá, chuột
hại rải rác.
4.
Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng Diện
tích nhiễm 290,94 ha, trong đó nhiễm nhẹ 242,45 ha, nhiễm trung bình 48,49 ha.
Diện tích phòng trừ 48,49 ha.
- Bọ xít muỗi: hại nhẹ
. Diện tích nhiễm 48,49 ha nhiễm nhẹ.
- Nhện đỏ: hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 152,99 ha trong đó nhiễm nhẹ
100,74 ha, nhiễm trung bình 52,25 ha. Diện tích phòng trừ 52,25 ha.
- Rầy
xanh: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
Diện tích nhiễm 100,74 ha nhiễm nhẹ.
5.
Trên cây bưởi:
Nhện đỏ hại nhẹ. Diện
tích nhiễm 68,43 ha nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ 68,43 ha.
Ngoài ra, bọ xít, rệp các loại, câu
cấu, sâu xanh bướm phượng, sâu đục thân đục cành, sâu vẽ bùa,... hại rải rác.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 7:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến
trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ giữa
đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên các
trà lúa giai đoạn đẻ nhánh -cuối đẻ).
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa
làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu hại
nhẹ rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên cây ngô:
- Sâu
keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây ngô giai đoạn 2 đến 6 lá, mức độ gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá,
sùng đất, chuột hại rải rác.
4. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Ngoài
ra, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
6. Trên cây bưởi:
Ruồi
đục quả, câu cấu xanh, nhện, sâu đục thân
đục cành, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại
rải rác.
7. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải
rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp
thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao
trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng
thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Dioto 830WG,Boxer
15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh
sinh lý:
+ Thay đổi môi trường: Tuỳ theo điều
kiện nước trong ruộng bổ sung 15 - 20 kg vôi bột, hoặc 10 - 15 kg lân bột kết
hợp sục bùn, làm cỏ.
+ Đưa nước vào (ruộng cao hạn); Tháo cạn phơi
ruộng và thay nước (ruộng dộc chua, xình lầy, ...).
+ Sử dụng các chế phẩm phun bổ sung dinh dưỡng và
giải độc: Bị nhẹ dùng Xo Sogan Siêu ra rễ. Nặng hơn dùng Xo Siêu lân (có thể
hỗn hợp với Sogan). Rất nặng dùng Hydrophos, Antracol, Novaba. Pha và phun theo hướng dẫn kĩ thuật
ghi trên bao bì.
+ Sau khi chăm sóc, thấy lúa hồi phục ra rễ và lá
non mới được bón phân.
- Tích cực diệt chuột bằng biện
pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên cây ngô:
- Phòng chống sâu keo mùa
thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp, như: Làm sạch cỏ để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Sử dụng giống
ngô chuyển gen, sử dụng bẫy bả sinh học, ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết
trưởng thành. Khi mật độ sâu non từ 4
con/m2 trở lên. Sử dụng
một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG,
Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold
150SC....
3. Trên chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh
tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG),
Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben
2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít
muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi
nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký
trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy
57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL,
Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường
xuyên, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây
luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ
đục rồi bít lại.
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị
hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo,
loét, câu cấu, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo, ... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|