SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 39/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 28
tháng 9 năm 2023
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 22 tháng 9 đến ngày 28 tháng 9
năm 2023)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 27,5 - 310C;
Cao 30 - 350C;
Thấp 25 - 280C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ thời tiết phổ biến đêm không mưa, ngày trời nắng, có nơi nắng nóng; cuối kỳ do chịu ảnh hưởng của rìa Tây Nam lưỡi áp cao lục địa suy
yếu, kết hợp với rìa Bắc dải hội tụ nhiệt đới có trục 14-17 độ vĩ bắc, trên cao
là áp cao cận nhiệt đới đang lấn Tây nên thời tiết ở các nơi trong tỉnh phổ
biến đêm có mưa vài nơi, ngày có mưa rào và dông rải rác. Cây trồng sinh trưởng
phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 7.504 ha
|
Sinh trưởng: Thu
hoạch xong
|
- Lúa trung
|
Diện tích: 15.155 ha
|
Sinh trưởng: Chín
sữa - chín - thu hoạch
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.786,9 ha
|
Sinh trưởng: Thu
hoạch
|
- Ngô đông
|
Diện tích: 1.861 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- 6 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 14.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích 5.617 ha
|
Sinh trưởng: Tích dinh dưỡng về quả - thu hoạch
|
- Cây chuối
|
Diện tích: 3.619
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng; giống địa
phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
19/9
|
20/9
|
21/9
|
22/9
|
23/9
|
24/9
|
25/9
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
0
|
2
|
Thanh Thủy
|
Rầy nâu
|
0
|
1
|
0
|
0
|
2
|
0
|
1
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
2
|
0
|
1
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
3
|
1
|
1
|
0
|
2
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
4
|
0
|
0
|
1
|
1
|
0
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Đoan Hùng
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
2
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên ngô đông:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ hại
phổ biến 0,1 - 0,6 con/m2,
cao 1,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 57,2 ha (Nhiễm nhẹ 46,1 ha,
trung bình 11,1 ha) tại huyện Phù Ninh; tăng
so với CKNT 40,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 11,1 ha.
2. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 2,5%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 569,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh
Sơn; tăng so với CKNT 105 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,3 - 2,9%, cao 4,0 - 7,0%; diện tích nhiễm 250 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Sơn;
giảm so với CKNT 392,7 ha.
3. Trên cây ăn quả:
Ruồi đục quả, rệp các
loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa: Bệnh khô vằn, rầy các loại hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô đông: Sâu keo mùa thu gây hại từ nhẹ
đến trung bình. Sâu xám, sùng đất, sâu ăn lá hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi đục quả gây hại nhẹ; rệp các
loại, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây
keo.
V. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ
lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục,
ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Chevin 5SC, Adivil 5SC, Nativo
750WG,Valicare 8SL, Lervil 50SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...
-
Rầy
các loại: Khi mật độ rầy
cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ
bằng một
trong số số các loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Saivina 430SC, A quinphos 40EC, Butyl 10WP, Comda
gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa rào và dông, cần kiểm tra ngay đồng
ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc
trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700
WP...).
- Các đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi các loại SVGH khác để có biện pháp phòng trừ
kịp thời.
2.
Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ,
sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của
sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi
cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả,
giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ
môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn
chế tác hại của sâu.
+ Biện pháp
hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2),
nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng
mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào
buổi chiều tối.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ:
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC,
Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi vàng hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL,
Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên
có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC,
Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát
hiện kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị
bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG,
Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì
để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KTTH sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nhữ
Thị Ngọc Anh
|