SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 44/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 01 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 26 tháng 10 năm 2017 đến ngày 01 tháng 11 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 20 - 25,50C, Cao 24 - 290C, Thấp 16 - 220C.
Nhận
xét khác: Trong kỳ, do ảnh hưởng của không khí lạnh, đêm và
sáng sớm trời lạnh, có sương, độ ẩm thấp; trưa chiều trời
có nắng, hanh khô. Cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Ngô đông
|
Diện tích: 7.809,4 ha
|
Sinh trưởng: xoáy nõn -
trỗ cờ - làm hạt
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 3.754,6 ha
|
Sinh trưởng: cây con - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: chín - thu hoạch
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên ngô:
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại
phổ biến 1,6 - 6,0%, cao 7,5 - 10%, cục bộ 26,7% (Tam Nông); diện tích nhiễm
62,9 ha (nhiễm nhẹ 48,6 ha, nhiễm trung bình 14,3 ha), tăng so với cùng kỳ năm
trước 18,7 ha.
- Bệnh đốm lá: Tỷ lệ bệnh phổ
biến 6,0 - 11%, cao 24 - 28,9%. Diện tích nhiễm 143,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ),
tăng so với cùng kỳ năm trước 143,1 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ
biến 1,0 - 4,0%, cao 6,7 - 12%; diện tích nhiễm 111,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ),
tăng so với cùng kỳ năm trước 89,3 ha.
Ngoài ra: Sâu cắn lá, rệp cờ hại
rải rác.
2. Trên rau:
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ bệnh hại
phổ biến 0,4 - 1,6%, cao 4,0 - 6,5%; diện tích nhiễm 19,4 ha (chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Phù Ninh; tăng so với cùng kỳ năm trước 13,7 ha.
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,2 - 0,5 con/m2, cao 2,0 - 5,0 con/m2; diện tích nhiễm 18,2 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 46,4 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 2,0
- 6,0 con/m2, cao 15 con/m2; diện tích nhiễm 3,0 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Lâm Thao; giảm so với cùng kỳ năm trước 10,8 ha.
- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 0,9
- 1,6 con/m2, cao 10 - 12 con/m2; diện tích nhiễm 3,0 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với cùng kỳ năm trước 0,8 ha.Diện tích đã phòng
trừ 3,0 ha.
Ngoài ra: Rệp, bệnh thối nhũn vi
khuẩn hại rải rác.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,7 - 4,5%, cao 5,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 600,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 99,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,3 - 4,7%, cao 6,0
- 10%. Diện tích nhiễm 501,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 284,4 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,0%, cao 6,0%.
Diện tích nhiễm 116,0 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với cùng kỳ năm trước 413,6 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải
rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp sáp, bệnh
thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, ruồi
đục quả, nhện đỏ, bệnh loét, sâu đục thân, đục cành, sâu ăn lá, bọ xít phát
sinh gây hại rải rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn,
vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
-
Trên bồ đề: Sâu xanh lứa 7 nở, mật độ trung bình 10 - 20 con/cây, cao 40 - 80
con/cây, cục bộ 200 con/cây, phát dục chủ yếu tuổi 3, 4. Tổng diện tích nhiễm 237,4 ha; (nhiễm
nhẹ 170,5 ha, nhiễm trung bình 51,9 ha, nhiễm nặng 15 ha) tại huyện Tân Sơn,
Thanh Sơn. Diện tích đã phòng trừ 169,9 ha.
Ngoài ra: Bệnh
đốm lá, bệnh chết héo, sâu
ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ
KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên ngô đông: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá,
sâu đục thân, bắp hại nhẹ. Rệp cờ, sâu cắn lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
2. Trên cây rau: Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh
sương mai, bệnh thối nhũn hại nhẹ. Rệp,
bệnh lở cổ rễ,... hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ,
bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
sáp, nhện đỏ, sâu
vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh loét, bệnh
thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu đục thân, đục cành ,bệnh chảy gôm hại nhẹ rải rác
trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác
trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp
tục theo dõi sâu xanh ăn lá trên cây bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp
thời hiệu quả. Bệnh chết héo ,
bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác
trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên ngô đông: Chỉ phun phòng trừ khi
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật
tổng hợp.
2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên chè:
- Bọ xít
muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC,
Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Bọ cánh
tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG),
Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben
2.0EC (3.6WG),...
4. Trên cây bưởi: Đối với những vườn quả đang trong
giai đoạn chín, chỉ phun thuốc khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng và ảnh
hưởng lớn đến năng suất chất lượng quả, khi phun tuyệt đối đảm bảo thời gian
cách ly.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh
ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp
thủ công: Phát dọn thực bì trên diện tích trồng bồ đề, kết hợp bắt, giết trưởng
thành, trứng và các ổ sâu non mới nở làm giảm mật độ, giảm tác hại của sâu.
+ Sử dụng thuốc
BVTV: Tạm
thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng
ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...):
Với những
diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn
thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha
với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox
585EC,... .
Với những diện tích rừng tuổi trên 3 năm, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt
chất Nereistoxin ví
dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6- 7 kg bột
nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng
băng rộng 10 -15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.
- Với những diện tích đồi, núi cao không thể áp dụng các
biện pháp trên thì sau đợt sâu hại cần kiểm tra, bón bổ sung phân bón cho cây
ra lá mới, phục hồi sinh trưởng, tỉa, dặm lại những cây bị chết để đảm bảo mật
độ.
- Bệnh chết
héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ
động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có
thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt
tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb,
Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG),
Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP,
Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng
thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|