SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 05/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 31 tháng 01 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 25 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 01 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 17-180C; Cao 24 - 260C; Thấp 10 - 120C.
Nhận
xét khác. Đầu kỳ, trời nhiều mây, sáng sớm và đêm rét, trưa chiều có ngày trời hửng nắng, thuận lợi
cho cây trồng sinh trưởng, lúa mới cấy nhanh bén rễ, hồi xanh. Từ đêm ngày 28 đến
nay do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, trờ rét đậm cây trồng sinh
trưởng chậm.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Mạ xuân muộn
|
Diện tích: 554,2 ha
|
Sinh trưởng: Gieo - 3
lá
|
- Lúa xuân sớm
|
Diện tích: 598,8 ha
|
Sinh trưởng: Bén rễ -
hồi xanh
|
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 6.874,3 ha
|
Sinh trưởng: Mới cấy -
bén rễ
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 493 ha
|
Sinh trưởng: cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Đốn đông
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Bắt đầu nhú lộc, hoa
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1.
Trên lúa xuân sớm:
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ biến 1,8 - 3,0%, cao 12,5%;
diện tích nhiễm 14,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Việt Trì.
Ngoài ra: Ốc bươu vàng, rầy các
loại hại rải rác.
2. Trên lúa xuân trung:
- Ốc
bươu vàng: Mật độ hại phổ biến 0,1 - 1,0 con/m2, cao 1,5 - 2,0 con/m2; diện tích nhiễm 33,6 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 10,0 ha.
Ngoài
ra: Bệnh sinh lý hại rải rác do trời rét. Rầy các loại hại rải rác.
3. Trên mạ xuân: Bệnh
sinh lý hại do trời rét; rầy các loại, chuột hại rải rác. Bệnh đạo ôn lá xuất
hiện rải rác.
4. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,5 - 1,2 con/m2; cao 4,0 - 7,0 con/m2; diện tích nhiễm 32,6 ha
(nhiễm nhẹ 27,9 ha, trung bình 4,67 ha). Diện tích phòng trừ 4,67 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến
2,0 con/m2, cao 22 con/m2; diện tích nhiễm 1,3 ha (nhiễm nhẹ 1,0 ha, nhiễm
trung bình 0,2 ha).
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ bệnh hại
phổ biến 0,4 - 3,3%, cao 5,6 - 8,0%; diện tích nhiễm 30,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh đốm vòng: Tỷ lệ bệnh hại
phổ biến 1,1%, cao 20%; diện tích nhiễm 19,0 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
Ngoài ra: Sâu khoang, sâu tơ, bệnh
thối nhũn vi khuẩn hại rải rác.
5. Trên chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây
hại rải rác.
6. Trên cây ăn quả: Rệp sáp, bệnh chảy gôm hại nhẹ. Bệnh loét sẹo,
bệnh thán thư, rệp muội, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác. Bệnh thán thư, nhện lông nhung hại rải rác trên cây nhãn, vải.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân sớm: Bệnh sinh lý hại nhẹ đến trung
bình, ốc bươu vàng , ruồi đục nõn, bọ trĩ gây hại nhẹ rải rác. Chuột gây hại
cục bộ.
2. Trên lúa
xuân trung: Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, rầy các loại gây hại nhẹ rải rác. Chuột gây
hại cục bộ.
3. Trên mạ xuân: Bệnh sinh lý, rầy các loại, châu
chấu, ... hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ. Bệnh đạo ôn lá hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình. Sâu khoang, sâu tơ, rệp, bệnh thối nhũn hại nhẹ. Bệnh đốm lá, ...
hại rải rác.
5. Trên cây
chè: Bệnh
đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm gây
hại nhẹ. Bệnh loét sẹo, rệp, ruồi đục quả, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa phát sinh gây
hại rải rác.
Bệnh thán thư, nhện lông nhung hại rải rác trên nhãn, vải.
IV. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản
số 1503/SNN-BVTV ngày 27/11/2017 về việc chỉ đạo phòng trừ bệnh vàng lụi và
bệnh lùn sọc đen phương nam hại lúa ngô. Văn bản số 66/SNN-BVTV ngày 16/01/2018
về việc tiếp tục tăng cường chỉ đạo phòng trừ bệnh lùn sọc đen hại lúa ngô của
Sở Nông nghiệp &PTNT.
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét
cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn nước). Tiến hành chăm sóc,
bón phân, làm cỏ sục bùn khi lúa bén rễ hồi xanh và thời tiết ấm. Không cấy lúa vào những ngày thời tiết rét
đậm, rét hại dưới 150 C; Nếu phát hiện có rầy xanh đuôi đen, rầy
lưng trắng cần tiến hành phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG,
Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG,...
.
- Ốc
bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng.
Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị
hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng
đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam
(ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...),
pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên
bao bì.
- Bệnh
sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn.
Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vối bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ
sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO
Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
2. Trên mạ
xuân: Thường
xuyên kiểm tra ruộng mạ đảm bảo che phủ nilon đúng
kỹ thuật, vừa ngăn rầy tiếp xúc với mạ vừa có tác dụng tránh rét
cho mạ. Phun thuốc phòng trừ rầy cho mạ
trước khi đưa ra ruộng cấy 3 - 5 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy nội hấp có
trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Actara 25WG, Virtako
1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25WDG, ....
3. Trên
rau: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo
thời gian cách ly.
- Sâu xanh: Khi ruộng có trên 6 con/m2, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng
ký trừ sâu xanh trên cây rau, ví
dụ như: Dylan 2EC, Aremec
36EC, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC,...
- Bệnh sương mai: Khi ruộng có trên 10% cây hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng
ký trừ bệnh sương mai trên cây rau họ
thập tự, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Tungsin-M 72WP, Diboxylin 4SL, 8SL,....
- Bệnh đốm vòng: Khi ruộng có trên 30% la hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng
ký trừ bệnh đốm lá trên cây rau, ví dụ như Divino 250, Rorigold 720WP, Usastano
500WP, Trinong 50WP,..
- Sâu tơ: Khi ruộng có trên 30 con/m2 (giai đoạn cây
lớn), sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng ký trừ sâu tơ trên cây rau, ví dụ
như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC,...
4. Trên
chè: Chăm sóc chè qua đông. Phun phòng trừ những
diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây
bưởi: Lưu
ý phun phòng trừ sâu bệnh cho đợt lộc xuân.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Giang
|