SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 08/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 21 tháng 02 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 15 tháng 02 năm 2018 đến ngày 21 tháng 02 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 18 - 190C;
Cao 23 - 250C; Thấp 11 - 130C.
Nhận
xét khác. Trong kỳ, đầu
kỳ do chịu
ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường trời rét, nhiều mây, không mưa trưa chiều giảm mây trời có nắng; cuối kỳ sáng sớm
và đêm trời rét có mưa nhỏ, cây trồng sinh trưởng bình thường; do rét nên một số
diện tích lúa, mạ sinh trưởng kém.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân trung
|
Diện tích: 13.498 ha
|
Sinh trưởng: Hồi xanh -
Đẻ nhánh
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 17.439 ha
|
Sinh trưởng: Cấy - hồi
xanh
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 495 ha
|
Sinh trưởng: cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Ra lộc
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển lộc - nụ
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ biến 2,8 - 6,0%, cao 10 - 14%, cục bộ 27,5%
(Thanh Thủy); diện tích nhiễm 731,2 ha (nhiễm nhẹ 669,5 ha, nhiễm trung bình 61,7
ha; tăng so với CKNT 429,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 61,7 ha.
- Ốc
bươu vàng: Mật độ hại phổ biến 0,2 - 1,2 con/m2, cao 1,5 - 2,0 con/m2; diện tích nhiễm 233,2
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 37,9 ha.
Ngoài
ra: Rầy các loại, chuột hại rải rác.
2. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,2 - 1,4 con/m2; cao 3,0 - 8,0 con/m2; diện tích nhiễm 18,0 ha
(nhiễm nhẹ 17,1 ha, nhiễm trung bình 0,9 ha); tăng so với CKNT 18,0 ha. Diện
tích đã phòng trừ 0,9 ha.
- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 1,1 con/m2, cao 10 con/m2; diện tích nhiễm 0,9 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 0,9 ha.
Ngoài ra: Sâu khoang, bọ nhảy, bệnh
thối nhũn vi khuẩn, sương mai, đốm vòng hại rải rác.
3. Trên chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây
hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Rệp, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác. Bệnh thán thư, nhện lông nhung hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải
rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân sớm: Bệnh sinh lý hại nhẹ đến trung
bình, ốc bươu vàng , ruồi đục nõn, bọ trĩ gây hại nhẹ rải rác. Chuột gây hại
cục bộ.
2. Trên lúa
xuân trung: Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, rầy các loại gây hại nhẹ rải rác. Chuột gây
hại cục bộ.
3. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Sâu khoang, sâu tơ, rệp, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh
đốm lá, ... hại rải rác.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh
loét sẹo,bệnh thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác
trên cây bưởi. Bệnh
thán thư,
nhện lông nhung hại rải
rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải
rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản
số 66/SNN-BVTV ngày 16/01/2018 về việc tiếp tục tăng cường chỉ đạo phòng trừ
bệnh lùn sọc đen hại lúa ngô, văn bản số 191/SNN-BVTV ngày 07/02/2018 về việc
chỉ đạo diệt chuột tập trung bảo vệ sản xuất vụ xuân năm 2018.
1. Trên lúa xuân: Duy
trì đủ lượng nước trong ruộng, chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý
(không để ruộng cạn nước). Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sục bùn khi lúa
bén rễ hồi xanh và thời tiết ấm. Không cấy lúa vào những ngày thời tiết rét
đậm, rét hại dưới 150 C; Nếu phát hiện có rầy xanh đuôi đen, rầy
lưng trắng cần tiến hành phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG,
Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG, Mã lục 250WP, Ba Đăng 500WP, Chersieu 75WG, ... .
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công
bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc
phục bằng cách bón 10-15 kg vối bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục
bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan
siêu ra rễ; XO siêu lân,...
2. Trên
rau: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo
thời gian cách ly.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Lưu
ý phun phòng trừ sâu bệnh cho đợt lộc xuân.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|