SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 07/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 14 tháng 02 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 08 tháng 02 năm 2019 đến ngày 14
tháng 02 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 21,5 - 23,50 C;
Cao 28 - 310C; Thấp 17 - 190C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đêm và sáng
sớm có sương mù ngày trời nắng có ngày
nắng nóng lên đến 310C. Cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm và xuân trung
|
Diện tích: 19.119 ha
|
Sinh trưởng : Đẻ nhánh
|
- Lúa muộn
|
Diện tích: 13.109 ha
|
Sinh trưởng : Mới cấy -
hồi xanh
|
- Rau
|
Diện tích: 1.841 ha
|
Sinh trưởng : Cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Bật búp
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển lộc, hoa
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7%, cao 10%; diện tích nhiễm 5,0 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Việt Trì;
giảm so với CKNT 27,1 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến
0,3%, cao 5,7%; diện tích hại 5,0 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Việt Trì; tăng so
với CKNT 5,0 ha.
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,1 - 0,4 con/m2, cao 1,0 - 2,0 con/m2;
diện tích nhiễm 68,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Cẩm Khê, Phú Thọ, Thanh Thủy; giảm so với CKNT 70,9 ha.
Ngoài ra: Bọ trĩ, sâu cuốn lá
nhỏ, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,1 - 0,8 con/m2, cao 1,0 - 1,4 con/m2,
cục bộ 6,0 con/m2 (Thanh Sơn); diện tích
nhiễm 151,1 ha (Nhiễm nhẹ 135,9 ha, trung bình 15,2 ha) tại Thanh Sơn, Tân Sơn, Lâm
Thao, Yên Lập; giảm so với CKNT 108,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 15,2 ha.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý hại rải
rác.
3. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,5 - 1,6 con/m2, cao 2,0 - 3,0 con/m2, cục bộ 14 con/m2 (Lâm Thao); diện tích
nhiễm 4,8 ha (Nhiễm nhẹ 3,1 ha, trung bình 0,4 ha, nặng 0,6 ha (Lâm Thao)) tại Lâm
Thao, Phú Thọ, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 7,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 1,0 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 1,7
- 2,3 con/m2, cao 8,0 - 16 con/m2; diện tích nhiễm 1,0 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao; tăng so với CKNT 1,0 ha.
Ngoài ra: Bệnh sương mai hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm gây hại rải rác trên cây bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, thán thư
hại nhẹ. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc
gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân sớm và xuân trung: Bệnh sinh lý, ốc bươu vàng, bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ,
chuột gây hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn: Ốc bươu vàng, bệnh sinh lý hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, bệnh
sương mai hại rải rác.
4. Trên cây
chè:
Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm gây hại rải rác trên cây bưởi.
7.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại
nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
xuân: Duy trì đủ lượng
nước trong ruộng để hạn chế bệnh sinh lý
(không để ruộng cạn nước). Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sục bùn khi lúa
bén rễ hồi xanh trong
điều kiện thời tiết ấm. Nếu phát hiện có rầy xanh
đuôi đen, rầy lưng trắng cần tiến hành phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc ví
dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire
050 EC, Thiamax 25 WDG,....
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra
khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng
lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper
700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun
theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ
sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp
với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho
lúa như siêu lân, XO Sogan siêu ra rễ,...
- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng
hợp.
2. Trên
rau: Tập
trung chăm sóc, bón phân cho rau theo quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh
mục đăng ký cho rau, trong đó lưu ý:
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một
số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8 EC (3.6 EC), Pesieu 500SC, Emaben 2.0 EC,…
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2
(giai đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một
số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Dompas 20SC, Comda
gold 5WG, Pesieu 500SC, Trutat 0.32EC,…
- Bệnh sương mai: Phun khi bệnh mới xuất hiện, sử dụng một số loại thuốc như: Zineb Bul 80WP,
Champion 77WP, Dipomate 80WP, Ortiva 560SC, Novistar 360WP, Thumb 0.5SL, DuPont
Kocide 46.1WG, Stifano 5.5SL,....
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Chú
ý phòng trừ sâu bệnh khi lộc non mới xuất hiện.
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC -
Sở NN và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Trường Giang
|