SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 08/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 15 tháng 02 năm 2019 đến ngày 21
tháng 02 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 22,5 - 250 C;
Cao 27 - 300C; Thấp 18 - 200C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đêm và sáng sớm nay đã có
mưa rào và rải rác
có dông, trưa chiều trời
nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm và xuân trung
|
Diện tích: 20.276,6 ha
|
Sinh trưởng : Đẻ nhánh -
đẻ nhánh rộ
|
- Lúa muộn
|
Diện tích: 15.811,6 ha
|
Sinh trưởng : Cấy - hồi
xanh - đẻ nhánh
|
- Rau
|
Diện tích: 1.841 ha
|
Sinh trưởng : Cây con -
PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.988,2 ha
|
Sinh trưởng: Ra hoa, ra lộc
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2
- 0,9%, cao 2,0 - 7,8%; diện tích hại 192,6 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Việt Trì,
Lâm Thao, Tam Nông; tăng so với CKNT 192,6 ha.
- Bệnh đạo ôn lá xuất hiện rải
rác, tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,5%, cao 1,0 - 2,5% tại các huyện Yên Lập, Thanh
Ba, Lâm Thao.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bọ trĩ,
bọ xít đen, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ
biến 0,2 - 1,0 con/m2, cao 2,0 - 5,0 con/m2
diện tích nhiễm 273,7 ha (Nhiễm nhẹ 248,4 ha, trung bình 25,3 ha) tại Thanh Sơn, Lâm Thao, Cẩm
Khê, Tân Sơn; tăng so với CKNT 255,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 25,3 ha.
Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các
loại, bọ trĩ hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến 1,1
con/m2, cao 8,0 con/m2; diện tích nhiễm 3,2 ha
(Nhiễm nhẹ 2,5 ha, trung bình 0,7 ha) tại Lâm Thao; giảm so với CKNT 14,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 0,7 ha.
- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 2,9
con/m2, cao 15 con/m2; diện tích nhiễm 0,7 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao; giảm so với CKNT 0,2 ha.
Ngoài ra: Bọ nhảy hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại rải
rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân sớm và xuân trung: Chuột gây hại cục bộ. Bệnh đạo ôn lá, bệnh sinh lý, bọ
trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá nhỏ gây hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn: Ốc bươu vàng, bệnh sinh lý hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ hại rải rác.
4. Trên cây
chè:
Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
7.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại
nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
- Thực hiện tốt văn bản số 158/SNN-TT&BVTV ngày 12/02/2019 về việc phát động
diệt chuột tập trung bảo vệ sản xuất vụ xuân năm 2019; văn bản
174/SNN-TT&BVTV ngày 14/2/2019 về tiếp tục đẩy mạnh sản xuất vụ xuân.
1. Trên lúa
xuân: Duy trì đủ lượng
nước trong ruộng để hạn chế bệnh sinh lý
(không để ruộng cạn nước). Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sục bùn khi lúa
bén rễ hồi xanh. Nếu phát hiện có rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng cần tiến hành phòng trừ
ngay bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako
1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG,....
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm
bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, đồng
thời cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Sako
25WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana
20SC, Sieubem 777WP, A.V.T 5SC, Som 5SL, Difusan 40EC, ...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra
khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng
lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper
700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun
theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ
sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp
với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho
lúa như siêu lân, XO Sogan siêu ra rễ,...
2. Trên
rau: Tập
trung chăm sóc, bón phân cho rau theo quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh
mục đăng ký cho rau.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Chú
ý phòng trừ sâu bệnh khi lộc non mới xuất hiện; đảm bảo đủ ẩm độ đất để tăng
khả năng đậu quả.
Lưu ý: Chỉ
sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam,
pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|