SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 25 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 19 tháng 6 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 14 tháng 06 năm 2019 đến ngày 20
tháng 6 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28 - 290 C;
Cao 36 - 380C; Thấp 23 - 250C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén và đẩy dịch xuống khu
vực Bắc Bộ kết hợp với vùng hội tụ nên trời có mưa rào và dông, cục bộ có nơi mưa vừa, mưa to và
dông; giữa kỳ ngày
trời nắng nóng với độ ẩm thấp, gây cảm giác khó chịu, nhiệt độ lúc 13h trưa tại
các nơi trong tỉnh phổ biến 36 - 380 C
( vào ngày 16 và
17/6); cuối kỳ tối và
sáng sớm có mưa rào và
dông vài nơi, ngày nắng. Cây trồng sinh
trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 3.204,4 ha
|
Sinh trưởng: Bén rễ hồi
xanh
|
- Mạ mùa
|
Diện tích: 600 ha
|
Sinh trưởng : Gieo - 2 lá
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 2.045 ha
|
Sinh trưởng : Gieo - 5 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.983,2 ha
|
Sinh trưởng: PT quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Ốc bươu vàng: Gây hại hại nhẹ trên những ruộng cạnh mương nước, ruộng trũng tại
các huyện Lâm Thao, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba; mật độ phổ biến 0,5 - 1,4 con/m2,
cao 2,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 144,6 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 86,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 15,1 ha.
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ tại huyện Thanh Ba, Lâm Thao; mật độ phổ biến
5, - 16 con/m2,
cao 26 - 32 con/m2 (phát
dục chủ yếu tuổi 1,2,3); diện tích nhiễm 89,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so
với CKNT 89,2 ha.
2. Trên mạ mùa:
- Sâu đục thân hai chấm:
Trưởng thành tiếp tục nở, di chuyển từ lúa chét và bờ cỏ sang đẻ trứng trên mạ
mùa. Mật độ trưởng thành phổ biến 0,05 - 0,2 con/m2,
cao 0,3 - 0,5 con/m2; mật độ trứng phổ
biến
0,04- 0,1 ổ/ m2, cục bộ 0,2- 0,3 ổ/m2 tại
Phù Ninh. Diện tích nhiễm trứng 3,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT
0,6 ha.
Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ,
rầy các loại xuất hiện rải rác.
3. Trên cây ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ sâu non
phổ biến 0,9 - 2,2 con/m2, cao 6,0 - 8,0 con/m2, cục bộ 10 - 12 con/m2 (Hạ Hòa, Thanh Ba); Diện tích nhiễm 224,4 ha (Nhiễm nhẹ 138,3 ha, trung bình 68,5
ha, nặng 17,6 ha) tại Hạ Hòa, Thanh Ba,
Cẩm Khê, Thanh Thủy, Tam Nông, Phù Ninh, Đoan Hùng, Việt Trì; tăng so với CKNT 224,4
ha. Diện
tích đã phòng trừ 86,2 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 4,0%, cao 5,0 - 10%; diện tích nhiễm 743,3 ha (Nhiễm nhẹ 543,3 ha,
trung bình 200 ha) tại Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba; giảm so với
CKNT 296,7 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến
0,6 - 5,4%, cao 8,0 - 12%, cục bộ 24% (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 460,4 ha
(Nhiễm nhẹ 312,2 ha, trung bình 148,2 ha) tại Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba;
tăng so với CKNT 460,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 148,2 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,9 - 4,8%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 427,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Yên Lập, Thanh Ba, Tân Sơn, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 549,4 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,3 - 2,0%, cao 5,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 875,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Tân Sơn, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Ba, Cẩm Khê, Đoan Hùng; giảm so
với CKNT 347,3 ha.
5. Trên cây ăn quả: Câu
cấu xanh, nhện đỏ, bọ xít vai nhọn, ve sầu, bệnh thán thư, rệp các loại,
sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ
xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô
lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên mạ mùa: Sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ. Bệnh sinh lý, rầy các loại, Châu chấu, cào cào hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên lúa mùa sớm: Ốc bươu vàng, bệnh sinh
lý hại nhẹ đến trung bình, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ rải rác.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Do loại
sâu này là loài sâu đa thực và gối nhiều lứa trong vụ, Sâu non gây hại khi ngô
mới được 2 lá trở đi. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đến rất
nặng trên diện tích ngô bãi ven sông, suối và diện tích cao hạn không cấy lúa
chuyển sang trồng ngô.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột hại rải rác.
4. Trên cây
chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Câu
cấu xanh, nhện đỏ, bọ xít vai nhọn, bệnh thán thư, rệp
các loại, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại
rải rác
trên cây
bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn
vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô
lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ mùa:
- Áp dụng kỹ thuật
SRI, gieo thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và
bón lót phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy
các giống có mẫn cảm với bệnh bạc lá (TH3-3, GS9, Nhị ưu số 7,...) trên các khu
đồng đã nhiễm bạc lá từ vụ trước, năm trước.
-
Theo dõi và bắt mẫu rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi phát hiện hướng
dẫn phòng trừ sớm, kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền
bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng
lụi (vàng lá di động). Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng
một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, …. Phun
thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 - 5 ngày bằng một số loại thuốc, ví
dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,...
- Tích cực diệt chuột
bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công
bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3
con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc
trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper
800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường
làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vối bột + 10-15 kg supe lân
kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải
độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu:
+Áp
dụng biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), trong đó chú trọng thực hiện các biện
pháp canh tác, thủ công để phòng ngừa sớm: Làm sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng để
hạn chế nơi ẩn nấp; sới, phay để phơi đất để diệt nhộng hoặc luân canh, sen
canh với cây trồng khách như lạc, đậu, đỗ, ... . Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt
giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu
tiên biện pháp sinh học , sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ,
phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô
chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.
+ Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên, có xu thể gia tăng thì cần áp dụng biện
pháp hoá học. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ. Tạm thời sử
dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb
(Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC,
Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match 050EC,
Lufenron 050EC,...);... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể
phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt
đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu
tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất như: (Indoxacarb +
Emamectin benzoate).
4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây bưởi:
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu đục gốc, thân cành:
Thăm vườn thường xuyên, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng
cách dùng gai mây luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi,
tiếp xúc vào lỗ đục rồi bít lại.
- Rệp: Khi cây có trên
25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC,
Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
Ngoài ra cần chú ý theo
dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Theo dõi chặt chẽ sâu ong ăn lá mỡ và sâu xanh
bồ đề, để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|