SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 09/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 28 tháng 02 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 22 tháng 02 năm 2018 đến ngày 28 tháng 02 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 19 - 200C;
Cao 26 - 280C; Thấp 13 - 150C.
Nhận
xét khác. Trong kỳ, đầu
kỳ do chịu
ảnh hưởng của không khí lạnh trời nhiều mây, không mưa trưa chiều giảm mây trời có nắng; cuối kỳ sáng sớm
và đêm trời rét có mưa nhỏ và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều giảm mây
trời nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm, xuân trung
|
Diện tích: 13.324,9 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh -
đẻ nhánh rộ
|
- Lúa xuân muộn
|
Diện tích: 22.267 ha
|
Sinh trưởng: Cấy - hồi
xanh - đẻ nhánh
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 2.541 ha
|
Sinh trưởng: cây con -
PTTL
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 4.231,3 ha
|
Sinh trưởng: Gieo - 3 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Ra búp
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển hoa
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ biến 3,6 - 9,0%, cao 10,8 - 17,5%;
diện tích nhiễm 933,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ ); tăng so với CKNT 215,9 ha.
- Ốc
bươu vàng: Mật độ hại phổ biến 0,1 - 1,2 con/m2, cao 2,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 597,1
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 597,1 ha.
Ngoài
ra: Rầy các loại, bọ trĩ, chuột hại rải rác. Bệnh đạo ôn xuất hiện rải rác.
2. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
0,4 - 1,3 con/m2; cao 5,0 - 12,0 con/m2; diện tích nhiễm 25,9 ha
(nhiễm nhẹ 25,6 ha, nhiễm trung bình 0,3 ha); tăng so với CKNT 25,9 ha.
- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 0,2
- 3,1 con/m2, cao 5,0 - 16 con/m2; diện tích nhiễm 8,9 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 8,9 ha.
Ngoài ra: Sâu khoang, bọ nhảy, bệnh
thối nhũn vi khuẩn, sương mai, đốm vòng hại rải rác.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu xám: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2
- 0,7%, cao 2,5 - 6,0%; diện tích nhiễm 76,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Phù Ninh, Đoan Hùng; tăng so với CKNT 58,3 ha.
4. Trên chè: Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi,
rầy xanh, bệnh
đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác.
5. Trên
cây ăn quả: Rệp, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác
trên cây bưởi. Bệnh
thán thư, nhện
lông nhung hại rải rác trên cây nhãn,
vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải
rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa xuân Bệnh sinh lý hại nhẹ đến trung
bình, ốc bươu vàng , ruồi đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại gây hại nhẹ rải rác. Chuột
gây hại cục bộ.
2. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Sâu khoang, sâu tơ, rệp, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh
đốm lá, ... hại rải rác.
3. Trên ngô xuân: Sâu xám, sâu cắn lá hại nhẹ.
Chuột hại cục bộ.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Rệp, sâu ăn lá, sâu
vẽ bùa, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bệnh thán thư, nhện lông nhung hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh phấn trắng,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải
rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản
số 66/SNN-BVTV ngày 16/01/2018 về việc tiếp tục tăng cường chỉ đạo phòng trừ
bệnh lùn sọc đen hại lúa ngô, văn bản số 191/SNN-BVTV ngày 07/02/2018 về việc
chỉ đạo diệt chuột tập trung bảo vệ sản xuất vụ xuân năm 2018.
1. Trên lúa xuân: Duy
trì đủ lượng nước trong ruộng để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn nước).
Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sục bùn khi lúa bén rễ hồi xanh và thời
tiết ấm. Nếu phát hiện có rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng cần tiến hành phòng
trừ ngay bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako
1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG, Mã
lục 250WP, Ba Đăng 500WP, Chersieu 75WG, ... .
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công
bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc
phục bằng cách bón 10-15 kg vối bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục
bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan
siêu ra rễ; XO siêu lân,...
2. Trên
rau: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo
thời gian cách ly.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Lưu
ý phun phòng trừ sâu bệnh cho đợt lộc xuân.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|