SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 25/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 20 tháng 6 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 14 tháng 6 năm 2018 đến ngày 20 tháng 6 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28,5 - 29,50C;
Cao 35 - 370C; Thấp 24 - 260C.
Nhận
xét khác. Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, đêm
và sáng sớm có lúc có mưa và dông vài nơi. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: khoảng 450
ha
|
Sinh trưởng: Cấy - bén
rễ
|
- Mạ mùa trung
|
Diện tích: khoảng 515 ha
|
Sinh trưởng: Gieo - 2,5
lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên
lúa mùa sớm:
- Ốc bươu vàng: Gây hại mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng trên những ruộng cạnh mương nước, ruộng trũng tại
huyện Lâm Thao; mật độ phổ biến 1,5 con/m2,
cao 10 con/m2; diện tích nhiễm 58,3 ha
(Nhiễm nhẹ 35 ha, nhiễm trung bình 15,5 ha, nhiễm nặng 7,8 ha (Vĩnh Lại, Kinh Kệ, Hợp Hải -
Lâm Thao); giảm so với CKNT 576,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 23,3 ha.
- Ngoài
ra: Sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác.
2. Trên mạ lúa mùa:
-
Sâu đục thân hai chấm: Trưởng thành di chuyển từ lúa chét và bờ cỏ sang đẻ trứng
trên mạ mùa sớm. Mật độ trứng phổ biến 0,02 - 0,06 ổ/m2, cao 0,2 - 0,5 ổ/m2(Kinh Kệ, Vĩnh Lại - Lâm Thao).
-
Rầy các loại: Hiện tại rầy đã phát sinh tại hầu hết các huyện, thành, thị trên
mạ lúa mùa; mật độ phổ biến 6,0 - 19 con/m2,
cao 21 - 35 con/m2, cục bộ 120 - 125 con/m2
(Thanh Ba, Lâm Thao, Cẩm Khê); phát dục chủ yếu là trưởng thành. Trong đó Rầy xanh
đuôi đen mật độ phổ biến 10 - 20 con/m2,
cao cục bộ 50 con/m2 (Hợp Hải, Sơn Dương - Lâm
Thao).
-
Ngoài ra: Châu chấu, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại
huyện Cẩm Khê, Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 4,0%, cao 5,0 - 15,0%; diện tích nhiễm 1.040,0 ha (Nhiễm nhẹ 1.020,3 ha,
nhiễm trung bình 19,7 ha); giảm so với CKNT 257,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 19,7 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại
các huyện Thanh Sơn, Cẩm Khê, Yên Lập, Thanh Ba, Tân Sơn, Hạ Hòa, Đoan Hùng; tỷ
lệ hại phổ biến 1,2 - 4,0%, cao 5,0 - 10,0%; diện tích nhiễm 1.222,4 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 685,9 ha.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại các
huyện Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn, Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 1,2 - 2,9%, cao 6,0 - 9,0%; diện
tích nhiễm 976,9 ha; tăng so với CKNT 43,0 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm
nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả: Ve sầu, nhện đỏ, rệp hại nhẹ. Bọ xít, câu cấu, sâu
ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả
phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác
trên cây nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh
đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ
trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên mạ: Sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ đến trung bình. Rầy các loại, châu chấu, cào cào,
chuột hại rải rác.
2. Trên lúa mùa sớm: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ. Châu chấu, cào cào hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh, hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít, ruồi đục quả, rệp, sâu ăn
lá, bọ xít, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải
rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh
thán thư hại rải rác trên cây nhãn,
vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn
lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại
gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa vụ mùa:
- Khi phát hiện
thấy Rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng trên mạ cần phun thuốc tiễn chân mạ
trước khi cấy 2 - 3 ngày bằng một số loại thuốc nội hấp có trong danh mục, ví
dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,. Hichespro 500WP, Enaldo 40FS, Gaucho 600F S,...
để xử lý rầy.
- Tăng cường điều tra
DTDB, kết hợp với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát Rầy lưng trắng,
Rầy xanh đuôi đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện
sớm bệnh Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu
kịp thời các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
2. Trên ngô: Làm đất, gieo hạt theo
đúng khung
lịch thời vụ và kế hoạch sản xuất.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|