I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 04/2017:
1. Trên
lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh đã
phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Tam Nông, Thanh Ba, Cẩm Khê, Phù Ninh,
Thanh Thủy, Thanh Sơn. Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,6 - 9,2%, cao 10,9 - 18%. Diện
tích nhiễm 273 ha; trong đó nhiễm nhẹ 272,3 ha, nhiễm trung bình 0,7 ha (Xã Mạn
Lạn huyện Thanh Ba); diện tích đã phòng trừ 257,1 ha.
- Bệnh đạo ôn lá:
Phát sinh và gây hại tại các
huyện Hạ Hòa, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Thanh Thủy, Tân Sơn, ... mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,2 - 2,9%,
cao 4,0 - 7,5%, cục bộ 20% (Xã Mai Tùng - Hạ Hòa; Thị trấn Yên Lập - Yên Lập).
Diện tích nhiễm 372,9 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 245,9
ha), trong đó nhiễm nhẹ 291,4 ha, nhiễm trung bình 81,5 ha; diện tích đã phòng
trừ 137,3 ha.
- Bệnh khô vằn:
Phát sinh và gây hại tại hầu
hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 2,2 -
9,8%, cao 10 - 37%, cục bộ 40 - 48%. Diện tích nhiễm 7.820,9 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 4.713,6 ha), trong
đó: Nhiễm nhẹ 4.244,4 ha, nhiễm trung bình 2.658,4 ha, nhiễm nặng 918,1 ha (Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Lâm Thao, Tam Nông); diện tích đã phòng trừ 6.607,7 ha.
- Rầy
các loại: Phát sinh rải rác tại tất cả
các huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ
biến 44 - 150 con/m2, cao 200 - 560 con/m2, cục bộ 1.160
- 1.700 con/m2 (Xã Tiên Kiên - Lâm Thao, Xã Kim Đức - Việt Trì);
Phát dục chủ yếu tuổi 1,2 và trưởng thành. Mật độ trứng rầy 25 - 60 ổ/m2,
cao 120 - 240 ổ/m2, cục bộ 800 ổ/m2 (Cá biệt ruộng 1.266 ổ/m2
Xã Tiên Kiên - Lâm Thao). Diện tích nhiễm 97,9 ha (nhiễm nhẹ 77,9 ha,
nhiễm trung bình 20 ha). Diện tích phòng trừ 17,2 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 2,6 %;
cao 3 - 6%. Diện tích bị hại 1.252,7 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 241,1
ha); trong đó: Nhiễm nhẹ 1.108,7 ha, nhiễm trung bình 144,9 ha.
- Ngoài ra: Bệnh
sinh lý, bọ xít dài, sâu đục thân,
bọ trĩ gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ:
Phát sinh và gây hại tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Cẩm Khê, Yên Lập, Đoan Hùng; mức độ hại nhẹ
đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,4
- 4%, cao 5 - 8%, cục bộ 14% (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 1.254 ha (Tăng
so với cùng kỳ năm trước 457,7 ha), trong đó nhiễm nhẹ 1.105,8 ha, nhiễm trung
bình 148,2 ha. Diện tích đã phòng 148,2 ha.
- Rầy xanh: Phát sinh gây hại nhẹ tại
huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Ba, Cẩm Khê, Đoan Hùng; tỷ lệ
hại phổ biến 0,4 - 4%, cao 5 - 10%. Diện tích nhiễm 1.313 ha.
- Bọ xít muỗi:
Phát sinh gây hại nhẹ tại các huyện Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Cẩm Khê; tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 4%, cao 5 - 7%.
Diện tích nhiễm 905,4 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 532,5 ha).
- Nhện đỏ: Phát
sinh và gây hại nhẹ tại huyện Thanh Sơn, Thanh Ba,Tân Sơn, Đoan Hùng; tỷ lệ hại
phổ biến 0,3 - 4%, cao 10 - 16%; diện tích nhiễm 573,6 ha.
- Ngoài
ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác.
3. Trên cây ngô:
- Bệnh khô vằn phát sinh và gây hại nhẹ
đến trung bình tại huyện Phù Ninh, Hạ Hòa, Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 2,2 -
8%, cao 10 - 16%, cục bộ 21,5% (Phù Ninh). Diện tích nhiễm 153,7 ha, trong đó
nhiễm nhẹ 121,7 ha, nhiễm trung bình 32 ha. Diện tích đã phòng trừ 32 ha.
- Bệnh
đốm lá nhỏ hại nhẹ tại huyện Đoan
Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 8%, cao 15%. Diện tích nhiễm 23,9 ha.
- Ngoài ra: Chuột hại cục bộ, sâu đục thân
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Trên cây bưởi: Bệnh
loét, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ. Nhện, rệp, sâu ăn lá,
bọ xít, câu cấu xanh, sâu nhớt phát sinh gây hại rải rác. Ngoài ra, nhện lông nhung, bọ xít
nâu hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Châu chấu tiếp tục xuất hiện tại 4 huyện (Đoan Hùng: 10 xã, Tam Nông 6
xã, Yên Lập 04 xã, Hạ Hòa 01 xã). Châu chấu mới nở co cụm trên bờ cỏ, bụi cây
ven rừng với mật độ trung bình 10 - 120 con/ổ, cao 200 - 850 con/ổ, cục bộ 1.000 – 4.000 con/ổ, cá biệt 6.000 - 8.000
con/ổ (Đoan Hùng). Trên lúa, ngô, mật độ trung bình 10 - 40 con/ổ, cao 80 - 120 con/ổ, cục bộ 200 -
300 con/ổ, cá biệt 700 – 1.000
con/ổ (Đoan Hùng, Tam Nông). Diện tích nhiễm châu chấu non 134,36 ha; trong đó
trên đồi rừng, bờ cỏ là 130,52 ha, trên lúa, ngô là 3,84 ha. Diện tích
đã phun phòng trừ 134,36 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm lá, bệnh chết ngược, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây
hại rải rác
trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 04/2017:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát triển, lây lan nhanh nhất là trên diện tích đã xuất
hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm: Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9,
.... Các huyện cần lưu ý: Cẩm
Khê, Phù Ninh, Thanh Ba, Thanh Thủy, Thanh Sơn Việt Trì, TX. Phú Thọ, Yên
Lập,...
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà
lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không được phòng trừ
kịp thời, gây cháy chòm, cháy ổ từ mùng 5 tháng 5 trở đi. Các huyện cần chú ý:
Lâm Thao, Việt Trì, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông, Phù Ninh,Thanh Sơn, Thanh Thủy, ...
-
Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại mạnh trên
các trà lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng
lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các huyện, thành, thị cần
chú ý.
- Bệnh đạo ôn: Bệnh có khả năng tiếp tục
phát triển, cần đề phòng bệnh gây hại trên cổ bông, nhất là trên các diện tích
đã nhiễm từ kỳ trước; trên các giống nhiễm như Nếp, J02, BC15, Xi23, X21, HT1,
KD18, ... Các huyện cần chú ý: Yên Lập, Hạ Hoà, Phù
Ninh, Thanh Thủy, Tân Sơn, ...
-
Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài, chuột tiếp tục gây hại
rải rác. Các diện tích lúa trỗ trong thời gian gặp mưa cần
chú ý bệnh đen lép hạt.
3. Trên cây ngô: Chuột gây hại cục bộ. Bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá, sâu đục thân, bắp hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh
đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bọ xít, nhện đỏ, rệp, sâu ăn lá, bệnh loét, bệnh chảy
gôm, bệnh thán thư hại nhẹ trên bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại
rải rác trên nhãn, vải.
6. Trên
cây lâm nghiệp: Châu chấu tiếp tục nở tại các địa phương đã có nguồn châu
chấu từ những năm trước, gây hại trên tre, luồng, lúa, ngô và cây màu khác. Các
huyện cần lưu ý: Đoan Hùng, Hạ Hòa, Yên
Lập, Tam Nông, Cẩm Khê, ...
* Ngoài
ra: Cần chú ý bệnh đốm lá, bệnh khô lá, bệnh chết ngược, bệnh phấn trắng, sâu ăn
lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn; sâu ong hại trên cây
mỡ.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:
1. Trên lúa: Đảm bảo đủ nước trong thời gian cây lúa trỗ đến
chín sữa; Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sớm và phòng trừ triệt để
các ổ sâu bệnh đến ngưỡng, trong đó lưu ý:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh
bạc lá, đốm sọc vi khuẩn (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP,
Sasa 25WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc
(Ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC...).
- Bệnh đạo ôn: Theo dõi chặt chẽ thời
tiết và những ruộng, khu cánh đồng đã nhiễm bệnh để chủ động phòng trừ bệnh đạo
ôn cổ bông đối với diện tích lúa chuẩn bị trỗ. Sử dụng một trong các loại thuốc
(Ví dụ như: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sako 25WP,
Abe nix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Sieubem 777WP, A.V.T 5SC, Som 5SL, Difusan 40EC, Hibim 31WP...
- Rầy các loại: Khi phát
hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40
con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc (Ví dụ: Victory 585 EC,
Nibas 50 EC, Rockfos 550 EC, Babsac 600 EC, ...).
- Chuột: Tiếp tục diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp; đặc biệt lưu ý
khi đánh chuột ngoài đồng trong thời gian này nên đánh chuột bằng bả phối trộn
bằng các chất có mùi tanh như: Cua, ốc, tép, ... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB
.... mới có hiệu quả.
2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô.
Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt
ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng
các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG,
Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như:
Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng
luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như:
Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
4. Trên cây bưởi:
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG), ...
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10%
lá, quả bị
hại sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide 46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Vidoc 80WP,
Batocide 12WP,....
-
Rệp sáp: Khi
cây có trên 25% cành, lá bị hại
sử dụng các
loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP,
Taron 50EC, Actara 25WG,...
5. Châu chấu tre lưng vàng: Kiểm tra phát hiện sớm và tiến hành phòng trừ kịp thời
các ổ châu chấu phát sinh gây hại trên tre, mai, luồng, lúa, ngô, ... Áp dụng tổng hợp các biện
pháp để tiêu diệt châu chấu, trong đó coi trọng biện pháp thủ công, vợt bắt
những ổ còn co cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những
ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công hoặc châu chấu đã di
chuyển, tổ chức các tổ, đội dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ phun bao
vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc
mạnh (Ví dụ: F16 600EC, Victory 585EC, Rockfos 550 EC...).
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc
đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV
xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa
phương./.