Phun phòng trừ sâu bệnh bằng máy bay tại xã Phùng Nguyên
Hiện nay, Trà lúa mùa
sớm đang trong giai đoạn đòng già đến trỗ, trà lúa mùa trung đang trong giai đoạn đứng cái đến làm đòng. Qua điều
tra tình hình SVGH ngày 06 - 12/8/2020,
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Phú Thọ thông báo tình hình SVGH
và biện pháp phòng trừ như sau:
I/ TÌNH HÌNH SVGH VÀ DỰ BÁO:
1. Sâu cuốn lá nhỏ:
* Hiện tại: Sâu
non trên trà sớm, những diện tích đã phòng trừ, mật độ phổ biến 1,6 - 10,7 con/m2,
cao 16 - 36 con/m2 (Hạ
Hòa, Lâm Thao) Phát dục chủ yếu sâu non tuổi 3,4.
Trên trà trung, mật
độ sâu non phổ biến 5,2 - 17 con/m2, cao 21 - 40 con/m2, cục bộ 56 - 72 con/m2 (Phú Thọ, Tam Nông, Đoan
Hùng, Lâm Thao), cá biệt 120con/m2
(Thanh
Ba). Phát dục chủ yếu tuổi 1,2,3.
Diện tích nhiễm 8.252 ha
(Nhiễm nhẹ 4.205,8 ha, trung bình 3.163 ha; nặng 883,2 ha (Lâm Thao, Tam Nông,
Thanh Ba, Hạ Hòa, TX.Phú Thọ, Đoan Hùng). Diện tích đã phòng trừ trên 8.596
ha/8.606 ha dự kiến đạt 99,9%.
Dự báo: Do trong kỳ phòng trừ vừa qua một số diện tích
phun xong gặp mưa và một số diện tích do mật độ sâu cao nên vẫn còn sâu non
tiếp tục gây hại trên trà lúa mùa trung trong kỳ tới, mức độ hại trung bình,
cục bộ hại nặng, có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu thời tiết tiếp tục mưa và
không được phòng trừ kịp thời, ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa Mùa.
2. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 1,0 - 8,0%, cao 10 - 20%. Cấp bệnh phổ biến: Cấp 1,3. Diện tích
nhiễm 226,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); Bệnh
phát sinh và gây hại tại Lâm Thao, Tam Nông, Cẩm Khê, Thanh Ba, TP.Việt Trì, Phù
Ninh, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh Sơn; diện tích đã phòng trừ 242,5
ha.
* Dự báo: Trong
thời gian tới, nếu thời tiết có mưa rào và dông lốc bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại. Mức độ hại nhẹ đến g bình, cục bộ hại nặng trên các
ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đặc biệt là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh,
cấy các giống mẫn cảm (Khang Dân 18, Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương
Thơm, TBR 225,...). Các huyện cần lưu ý:
Lâm Thao, Thanh Thủy, Việt Trì, Hạ Hòa, Tam Nông, Phù Ninh, TX. Phú Thọ.
3. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,0 - 7,6%; cao 10,7 - 25%. Diện tích nhiễm 2.064,3 ha (Nhiễm
nhẹ 1.451,6 ha; trung bình 612,7 ha) tại hầu hết các huyện, thành, thị. Diện
tích đã phòng trừ 669,1 ha.
* Dự báo: Trong
những ngày tới, thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, kết hợp với bón đón đòng trên trà mùa trung bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
4. Rầy các loại:
* Hiện tại: Mật độ phổ biến
10,6 - 91 con/m2, cao 200 - 770 con/m2 , cục bộ 1.200 -
1.750 con/m2 (yên Lập); diện tích nhiễm 215,3 ha (Nhiễm nhẹ
161,5 ha, trung bình 53,8 ha) tại Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Cẩm Khê, TP. Việt
Trì, Tân Sơn, Thanh Thủy. Tuổi chủ yếu 4,5.
* Dự báo: Rầy
tiếp tục tích lũy mật độ, cần phải theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
5. Sâu đục thân 2 chấm:
* Hiện tại: Trưởng thành sâu đục
thân 2 chấm ra rộ từ 8 - 10/8/2020. mật
độ phổ biến 0,01 - 0,09 con/m2 ,
cao 0,1 - 0,8 con/m2 , cục bộ 1 con/m2 (Hạ Hòa, TX.Phú
Thọ, Phù Ninh). Mật độ trứng trung bình 0,01 - 0,09 ổ/m2, cao 0,1 - 0,8
ổ/m2. Diện tích nhiễm trứng 175,9 ha (Nhiễm nhẹ 70,5 ha, trung bình
87,7 ha, nặng 17,7 ha (xã Tiên Du, Bình Phú - Phù Ninh).
* Dự báo: Trưởng
thành tiếp tục đẻ trứng, sâu non nở và gây hại mạnh từ 15/8 trở đi, có thể gây bông
bạc trên trà sớm và héo dảnh trên trà mùa trung.
Ngoài ra: Chuột tiếp tục di
chuyển và gây hại cục bộ.
II/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG
TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các huyện, thành, thị: Thực
hiện tốt văn bản số 3369/UBND-KTN ngày 03 tháng 8 của UBND tỉnh về việc tăng cường
công tác chỉ đạo phòng trừ sinh vật gây hại (SVGH) lúa mùa năm 2020, văn bản số
1074/SNN-TT&BVTV ngày 27 tháng 7 năm 2020 về việc tập trung chỉ đạo phòng
trừ sâu bệnh hại lúa mùa năm 2020 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chỉ đạo các phòng, trạm chuyên môn
phối hợp với UBND các xã, thị trấn huy động cán bộ khuyến nông cơ sở và bà
con nông dân tăng cường kiểm tra đồng
ruộng, hướng dẫn nông dân phân loại đồng ruộng phòng trừ kịp thời; chỉ đạo các
xã tăng cường thời gian, tần suất phát thanh ở khu dân cư về hướng dẫn phòng
trừ sâu bệnh, theo dõi thời tiết, tranh thủ thời gian tạnh ráo trong ngày để
phun phòng trừ có hiệu quả.
- Giao trạm Trồng trọt và BVTV các huyện, thành, thị: Tiếp tục tăng cường
công tác điều tra, DTDB, ra thông báo hàng tuần, tham mưu UBND cấp huyện chỉ
đạo và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ kịp thời, có hiệu quả; Đặc biệt lưu ý
những diện tích phun phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ vừa qua, những diện tích phun
xong gặp mưa, những ruộng có mật độ sâu cao vẫn còn đến ngưỡng phòng trừ, cần
phải hướng dẫn phun lại lần 2 để đảm bảo an toàn cho sản xuất, tổng hợp kết quả
phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ và báo cáo về Chi cục (Phòng BVTV) vào 15h00
hàng ngày.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi ruộng có mật độ sâu non trên 20 con/m2 sử dụng các loại
thuốc trừ sâu cuốn lá để
phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300 WG, Comda
gold 5WG, SecSaigon 25EC, Netoxin 90 WP, Hd-Fortuner 150 EC, Indogold
150 SC, Rigell 800 WG, Dylan 2.0EC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC,
Virtako 1.5 GR, Bemab 52 WG,...). Theo dự báo của đài khí tượng thủy văn
khu vực Việt Bắc trong kỳ tới trời tiếp tục có mưa rào và dông trên diện rộng. Những diện tích phun xong gặp mưa cần kiểm tra
lại, nếu mật độ sâu còn cao vượt ngưỡng thì nhất thiết phải phun lại lần 2.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví
dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP,ViSen
20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun
kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa
học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP,
Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC, Galirex 55SC, ...
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có
mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng
trừ bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Confidor 050 EC, Nibas 50EC, Novi-ray
500WP, Comda gold 4WG,Virtako 40WG, Mopride 20WP, Shepatin 36 EC,
Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP,
Karate® 2.5 EC, Boxing 405EC, ...
* Các
đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi sâu đục thân và diệt
chuột bằng các biện pháp.
Lưu
ý: Sau khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu
gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.