Thứ Bảy, 18/5/2024

Thông báo sâu, bệnh 7 ngày trên lúa và biện pháp phòng trừ (Số 09/2023). Hạ Hòa.

Tuần 17. Tháng 4/2023. Ngày 26/04/2023
Từ ngày: 20/04/2023. Đến ngày: 26/04/2023

CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số:  09/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hạ Hòa, ngày 26 tháng 4  năm 2023

                                   

THÔNG BÁO

Tình hình dịch hại 07 ngày trên lúa và biện pháp phòng trừ

 (Từ ngày 20/4 đến 26/4/2023 và dự báo trong 7 ngày tới)


Hiện nay, lúa xuân muộn trà 1 đang trong giai đoạn trỗ bông, phơi màu đến chín sữa, lúa xuân muộn trà 2 đang giai đoạn đòng già đến trỗ bông, phơi màu. Qua kết quả điều tra SVGH Tuần 17 (20-26/4/2023), Trạm Trồng trọt và BVTV thông báo kết quả tình hình dịch hại, dự báo 7 ngày tới và đề xuất các biện pháp phòng trừ như sau:

I. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ DỰ BÁO 7 NGÀY TỚI

1. Bệnh khô vằn:

* Hiện tại: Bệnh phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ hại nặng trên những ruộng xanh tốt, bón phân không cân đối. Tỷ lệ bệnh trung bình 3,5-4,3%, cao 23%, cục bộ 40%; Cấp bệnh phổ biến là cấp 5,7. Diện tích nhiễm 285 ha (thấp hơn so với cùng kỳ năm trước 223,9 ha), trong đó nhiễm trung bình 120,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 120,1 ha.

* Dự báo: Trong kỳ tới, điều kiện trời có mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan và gây hại mạnh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, ruộng lúa bị đổ sau bão. Tất cả các xã, thị trấn cần đặc biệt lưu ý.

2, Rầy các loại:

 * Hiện tại: Rầy tiếp tục tích lũy mật độ gây hại trên diện hẹp, mức độ hại nhẹ, cục bộ ổ trung bình tại một số xã, thị trấn. Mật độ rầy trung bình 12,1-58,7 con/m2, cao 800 con/m2, cục bộ ổ 1200 con/m2; Phát dục chủ yếu tuổi 2,3, trưởng thành. Mật độ trứng rầy trung bình 21,9-24,5 ổ/m2, cao 120 ổ/m2.

* Dự báo: Trong kỳ tới, thời tiết nóng, xen kẽ những trận mưa rào, dông, lốc, tạo điều kiện thuận lợi cho rầy tiếp tục đẻ trứng, tích lũy mật độ và gây hại trên các trà lúa đặc biệt tại những khu vực có ổ rầy từ các vụ, các năm trước; Mức độ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng có thể gây cháy chòm, cháy ổ nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Đại Phạm, Hà Lương, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Ấm Hạ, Đan Thượng, Yên Luật, Tứ Hiệp,....

3. Bệnh đạo ôn:

* Hiện tại: Bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình chủ yếu trên các giống J02, Thái xuyên 111, TBR225,.... Tỷ lệ bệnh trên lá trung bình 0,8-0,9%, cao 3%, cục bộ 6%; cấp bệnh phổ biến: Cấp 1.

* Dự báo: Trong kỳ tới, điều kiện thời tiết tiếp tục diễn biến phức tạp mưa ẩm liên tục, nhiệt độ xuống thấp 20-280C tạo điều kiện thuận lợi cho đạo ôn cổ bông phát sinh, phát triển và gây hại mạnh, mức hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây bông bạc ảnh hưởng đến năng suất nếu không được phòng trừ kịp thời trên diện tích gieo cấy giống mẫn cảm (J02, TBR225, Thái xuyên 111, Thụy hương 308, lúa nếp,...) và đã nhiễm đạo ôn lá giai đoạn trước. Các xã, thị trấn có diện tích gieo cấy giống mẫn cảm đang trong giai đoạn đòng già đến trỗ bông cần chú ý.

4. Bệnh bạc lá vi khuẩn:

* Hiện tại: Bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại nhẹ tại một số xã có nguồn từ các năm trước Xuân Áng, Vĩnh Chân, Văn Lang, Minh Hạc, Hiền Lương,.... Tỷ lệ lá hại trung bình 0,6-0,7 %, cao 3-4%. Cấp bệnh phổ biến cấp 1.

* Dự báo: Trong kỳ tới, thời tiết có mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng đặc biệt trên diện tích lúa đang trong giai đoạn phơi màu đến chín sữa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, đặc biệt trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các xã cần chú ý: Xuân Áng, Bằng Giã, Vĩnh Chân, Văn Lang, Tứ Hiệp, Lang Sơn, Ấm Hạ, Hiền Lương, ...

5. Ngoài ra: Hiện tại, sâu đục thân 2 chấm tiếp tục gây dảnh héo rải rác trên các trà lúa; dự báo trong thời gian tới sâu non tiếp tục tích lũy mật độ và gây hại đặc biệt trên những diện tích lúa trỗ muộn hơn so với đại trà, lúa chất lượng, lúa thơm (HT1, nếp,Bắc Thơm, Đài Thơm, ...). Chuột tiếp tục gây hại nhẹ, cục bộ ổ hại trung bình. Bệnh đen lép hạt, bọ xít, sâu cuốn lá, châu chấu, ... tiếp tục tích lũy mật độ gây hại nhẹ cần theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

II. ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, PHÒNG TRỪ

1. Biện pháp chỉ đạo:

Để tiếp tục chỉ đạo phòng trừ có hiệu quả các đối tượng sâu bệnh hại, đảm bảo an toàn cho sản xuất, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật đề nghị UBND các xã, thị trấn:

 + Chỉ đạo, đôn đốc ban chỉ đạo sản xuất, cán bộ KNCS, cộng tác viên KN và nông dân tránh tâm lý chủ quan, lơ là, nhất là dịp nghỉ lễ 30/4 - 01/5/2023 (5 ngày nghỉ); cần bám sát đồng ruộng, kiểm tra, phân loại ruộng và khoanh vùng các khu, cánh đồng, trà lúa tranh thủ thời tiết tạnh ráo để phòng trừ hiệu quả, triệt để các đối tượng sâu bệnh đến và vượt ngưỡng.

+ Tăng cường tác tuyên truyền, tăng thời lượng phát, tần suất phát thanh trên Hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân nắm bắt được tình hình thời tiết, kỹ thuật chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.

+ Kiên cố hóa kênh mương nội đồng, kịp thời lấy và cung cấp đủ nước dưỡng cho lúa đang thiếu nước để đảm bảo năng suất cuối vụ.

2. Kỹ thuật phòng trừ:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 2.000 con/m2 (trên 50 con/khóm) giai đoạn trước trỗ hoặc 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) giai đoạn sau trỗ thì phun phòng trừ bằng một số loại thuốc trừ rầy trên lúa, ví dụ thuốc: Nibas 50EC, Novi-ray 500WP, Shepatin 90 EC, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP, Boxing 405EC, ...

- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học (Nhất là đạm), thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón qua lá. Do thời tiết liên tục có mưa xen kẽ, cần tranh thủ thời tiết tạnh ráo trong ngày, phun phòng trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Lazole TSC 750WP, Tricom 75WP, Beammy- kasu 300SC, Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC, Ka-bum 650WP, Difusan 40EC, ... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, cổ bông, cổ gié. Những ruộng đã nhiễm đạo ôn lá khi lúa đứng cái- làm đòng, thì cần tiếp tục phun phòng trừ đạo ôn cổ bông trước và sau khi lúa trỗ. Lưu ý trên một số giống mẫn cảm như: J02, Tân Ưu 98, TBR225, Thái xuyên 111, NƯ 838, BC 15, lúa nếp,...

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Thăm đồng thường xuyên, nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: CAPTIVAN 400WP, Antisuper 80WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL,...). pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì, bệnh nặng cần phun kép 2 lần cách nhau 5- 7 ngày.

- Sâu đục thân: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ 0,3 ổ/m2, 5% dảnh héo, bông bạc) đối với giai đoạn làm đòng đến trỗ, cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Netoxin 90WP, gà nòi 95SP, Nicata 95SP, chlorferan 240 SC, ...) pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

Ngoài ra: Cần tích cực diệt chuột thường xuyên bằng các biện pháp tổng hợp; Tiếp tục theo dõi chặt chẽ các đối tượng khác trên cây lúa để có biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời.

Lưu ý: Đối với diện tích lúa đang trỗ thì cần phun thuốc vào trước 8h sáng hoặc sau 16h chiều. Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương.

Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hạ Hòa thông báo và đề nghị UBND các xã, thị trấn quan tâm chỉ đạo./.


Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT;

- Trung tâm Văn hoá, TTDL&TT;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu: Trạm.

TRẠM TRƯỞNG

            

   

       

Đỗ Thị Thùy Dương