Thứ Bảy, 18/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 4, dự báo tháng 5/2023 (Số 11/2023). Hạ Hòa.

Tuần 19. Tháng 5/2023. Ngày 09/05/2023
Từ ngày: 01/04/2023. Đến ngày: 01/05/2023

CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 11 /TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Hạ Hòa, ngày 09 tháng 5 năm 2023

THÔNG BÁO  

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 4/2023

 Dự báo tình hình SVGH tháng 5/2023



I. TÌNH HÌNH SVGH HẠI TRONG THÁNG 4/2023

1. Trên lúa xuân muộn trà 1:

- Bệnh khô vằn: Gây hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 395 ha, trong đó nhiễm trung bình 259,4 ha, nhiễm nặng 90,5 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 89,3 ha. Diện tích đã phòng trừ  395 ha.

- Rầy các loại: Gây hại nhẹ, cục bộ ổ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 44,7 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước 44,7 ha.  

Ngoài ra, bệnh bạc lá vi khuẩn, bệnh đạo ôn, bọ xít gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, bệnh đen lép hạt, ... hại rải rác.

2. Trên lúa xuân muộn trà 2:

- Bệnh khô vằn: Gây hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 420,2 ha, trong đó nhiễm trung bình 199,5 ha, nhiễm nặng 57,9 ha. Tăng so với cùng kỳ năm trước 146,1 ha. Diện tích đã phòng trừ  257,4 ha.

- Ngoài ra, bệnh bạc lá vi khuẩn, bệnh đạo ôn, bọ xít gây hại nhẹ; Chuột hại cục bộ; Sâu cuốn lá, sâu đục thân, ... hại rải rác.

3. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; tổng diện tích nhiễm 39,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ; Giảm so với cùng kỳ năm trước 56,4 ha. Sâu keo mùa thu, sâu đục thân, đục bắp hại nhẹ; Chuột hại cục bộ; Rệp cờ, bệnh đốm lá, ... hại rải rác.

4. Trên chè:

 - Rầy xanh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 37,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 217,5 ha.

- Bọ xít muỗi gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 34,6 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 92,7 ha.

- Bọ cánh tơ gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 37,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với cùng kỳ năm trước 41,9 ha.

- Ngoài ra, Bệnh đốm nâu, phồng lá chè, nhện đỏ gây hại nhẹ. Bệnh chấm xám, bệnh thối búp, ... gây hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH HẠI THÁNG 5/2023

1. Trên lúa xuân:

 - Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp, ruộng đổ sau mưa bão.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiến có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đến rất nặng gây cháy chòm cháy ổ trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.

- Rầy các loại: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà lúa đặc biệt tại những khu vực có ổ rầy từ các vụ, các năm trước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm trên diện tích lúa đang chín sữa - chín sáp từ giữa tháng 5 trở đi.

- Bệnh đạo cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có thể xuất hiện và gây hại rải rác trên cổ bông, cục bộ ổ hại trung bình vào đầu tháng 5, nhất là trên diện tích đã có nguồn bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4.

Ngoài ra: Chuột hại cục bộ; Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít, nhện gié, bệnh đen lép hạt, ... gây hại nhẹ rải rác.

2. Trên ngô xuân: Sâu đục bắp, bệnh khô vằn gây hại nhẹ, chuột gây hại cục bộ. Ngoài ra bệnh đốm lá nhỏ, sâu keo mùa thu, ... hại rải rác.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ hại nhẹ đến trung bình. Nhện đỏ, bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám, ... hại nhẹ.

4. Trên cây ăn quả: Bọ xít, bọ trĩ, bệnh thán thư gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; Nhện các loại, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân, cành, vẽ bùa hại rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề xuất hiện và gây hại nhẹ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1.     Công tác chỉ đạo:

Trong tháng 5 là tháng thường xuyên sảy ra mưa lớn kèm theo dông lốc cùng đó là tháng thu hoạch lúa chiêm xuân. Do đó, đề nghị UBND các xã, thị trấn hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết liệt một số nội dung sau:

- Trên lúa: những diện tích lúa đã chín chỉ đạo thu hoạch (với phương trâm xanh nhà hơn già đồng) để đảm bảo năng xuất vụ chiêm xuân. Trên những diện tích lúa chưa đến thời kỳ thu hoạch tiếp tục chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn phòng trừ các đối tượng SVGH đặc biệt lưu ý các đối tượng: Rầy các loại, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn để đảm bảo an toàn cho sản xuất.

- Trên ngô: Trên những diện tích ngô bị đổ sau trận bão 29/4/2023 tiếp tục tuyên truyền hướng dẫn bà con khắc phục bằng cách chống, dựng lại những diện tích ngô bị đổ hoặc bán ngô sinh khối cho các đơn vị có khả năng thu mua. UBND các xã có diện tích ngô bị đổ liên hệ với các đơn vị thu mua ngô sinh khối trên địa bàn để tiến hành thu mua tập trung hỗ trợ bà con nông dân giảm thiểu tối đa thiệt hại do bão gây ra.

2. Biện pháp phòng trừ:

2.1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...

- Rầy các loại: Phòng trừ khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần tiến hành phun phòng trừ bằng một trong các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ như:

+ Đối với ruộng lúa chưa chín sáp có thể dùng một trong số các loại thuốc như Comda gold 5WG, Chersieu 50 WG, Nibas 50 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …

+ Đối với ruộng lúa đang chín sáp thì chỉ dùng thuốc tiếp xúc, ví dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 300WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Thăm đồng thường xuyên, nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: CAPTIVAN 400WP, Antisuper 80WP, Kamsu 2SL, Kasumin 2SL,...). pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì, bệnh nặng cần phun kép 2 lần cách nhau 5- 7 ngày.

- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Lazole TSC 750WP, Tricom 75WP, Beammy- kasu 300SC, Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC, Ka-bum 650WP, Difusan 40EC, ... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá, cổ bông, cổ gié. Lưu ý trên một số giống mẫn cảm như: J02, Tân Ưu 98, TBR225, Thái xuyên 111, NƯ 838, BC 15, lúa nếp,...

2.2. Trên cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

2.3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...

2.4. Trên cây bưởi:

- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …

- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ trĩ rất ít, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- Phòng NN & PTNT;

- Trung tâm VH-TT-DL và TT huyện;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

                    

Đỗ Thị Thùy Dương