SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 26/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 27 tháng 6 năm 2018
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 21 tháng 6 năm 2018 đến ngày 27 tháng 6 năm 2018)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28,5 - 29,50C;
Cao 35 - 370C; Thấp 24 - 260C.
Nhận
xét khác. Trong kỳ, ngày trời nắng nóng, đêm
và sáng sớm có lúc có mưa và dông vài nơi. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 5.957 ha
|
Sinh trưởng: Hồi xanh
|
- Lúa trung
|
Diện tích: 2.972 ha
|
Sinh trưởng: Cấy - bén
rễ
|
- Mạ mùa trung
|
Diện tích: khoảng 466 ha
|
Sinh trưởng: Gieo - 2,5
lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên
lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại mức độ
hại nhẹ đến trung bình trên những ruộng cạnh mương nước, ruộng trũng tại
huyện Lâm Thao,
Hạ Hòa, Tam Nông, Cẩm Khê, Thanh Ba; mật độ phổ biến 0,1 - 0,7 con/m2,
cao 1,0 - 3,0 con/m2, cục bộ 8,0 con/m2
(Lâm Thao); diện tích nhiễm 417,6 ha (Nhiễm nhẹ 392,4 ha, nhiễm trung bình 25,2
ha); giảm so với CKNT 34,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 63,4 ha.
- Ngoài
ra: Sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên mạ lúa mùa:
-
Rầy các loại: Hiện tại rầy đã phát sinh tại hầu hết các huyện, thành, thị trên
mạ lúa mùa; mật độ phổ biến 7,0 - 16 con/m2,
cao 20 - 42 con/m2, cục bộ 120 con/m2
(Thanh Ba); phát dục chủ yếu là trưởng thành. Trong đó Rầy xanh đuôi đen mật độ
phổ biến 8,0 - 12 con/m2, cao 16 - 24 con/m2, cục bộ 32 - 40 con/m2, cá biệt 60 con/m2
(Hợp Hải, Sơn Dương, Sơn Vi, thị trấn Lâm Thao -
Lâm Thao) cao hơn nhiều so với cùng kỳ những năm trước.
Kết
quả phân tích mẫu bệnh cho thấy: 02/02 mẫu Rầy lưng trắng có phản ứng âm tính
với virus gây bệnh Lùn sọc đen (không mang virus gây bệnh); 07/15 mẫu Rầy xanh
đuôi đen phản ứng dương tính với virus gây bệnh Vàng lụi (mang virus gây bệnh)
-
Ngoài ra: Châu chấu, sâu cuốn lá nhỏ hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Gây hại nhẹ tại
các huyện Hạ Hòa, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Ba, Tân Sơn, Thanh Sơn, Đoan Hùng; tỷ
lệ hại phổ biến 1,0 - 4,0%, cao 5,0 - 10,0%; diện tích nhiễm 1.268,7 ha (nhiễm
nhẹ 1.179,7 ha, nhiễm trung bình 89,0 ha); tăng so với CKNT 54,2 ha. Diện tích
đã phòng trừ 89,0 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại nhẹ đến trung bình tại
huyện Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê; tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%, cục bộ
16 % (Hạ Hòa); diện tích nhiễm 717,0 ha (Nhiễm nhẹ 703,2 ha, nhiễm trung bình 13,8
ha); giảm so với CKNT 320,6 ha.
Diện tích đã
phòng trừ 13,8 ha.
- Rầy xanh: Gây hại nhẹ tại các
huyện Thanh Sơn, Cẩm Khê, Thanh Ba, Hạ Hòa, Đoan Hùng ,Yên Lập; tỷ lệ hại phổ biến 0,9 - 4,0%, cao 6,0
- 10,0%; diện tích nhiễm 671,3 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 401,0 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm
nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên cây
ăn quả: Ve sầu, nhện đỏ, rệp,bọ xít, câu cấu, sâu
ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả phát
sinh gây hại rải rác trên cây
bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh
đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ
trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên mạ: Sâu đục
thân, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ đến trung bình. Rầy các loại, châu chấu, cào cào,
chuột hại rải rác.
2. Trên lúa mùa: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân hại nhẹ. Rầy các
loại, châu chấu, cào cào hại rải
rác.
3. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, rầy xanh, hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu,
đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít, ruồi đục quả, rệp, sâu ăn
lá, bọ xít, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải
rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên
cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu ăn lá,
bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác, mối hại gốc cục bộ trên
keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG
CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Đối với lúa mùa:
- Thực hiện chỉ đạo phòng
trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa mùa 2018 theo công văn số 796/CV-SNN
ngày 26/6/2018 của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Trên mạ tiếp tục chỉ
đạo quyết liệt việc phun phòng trừ rầy cho mạ trước khi đem ra ruộng cấy 2-3
ngày bằng một số thuốc nội hấp có trong danh mục, ví dụ Actara 25WG, Virtako
1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS,…để trừ rầy
lưng trắng, rầy xanh đuôi đen. Các huyện, thị cần chú ý: Lâm Thao, Đoan Hùng,
Phù Ninh, Cẩm Khê, TX. Phú Thọ,…
- Trên lúa khi phát hiện
rầy xanh đuôi đen, Rầy lưng trắng gây hại cần phải tiến hành phòng trừ ngay
bằng một số loại thuốc trừ rầy.
- Đối với các vùng phát
hiện mẫu rầy mang virus mang bệnh (Sơn Vi, Kinh Kệ, thị trấn Lâm Thao – Lâm
Thao; Sơn Tình – Cẩm Khê; Bảo Thanh – Phù Ninh; Hà Lộc – TX. Phú Thọ) cần phun
phòng trừ rầy triệt để cả trên mạ và lúa đã cấy; theo dõi chặt chẽ tình hình
sinh trưởng của mạ, lúa và có biện pháp chăm sóc phù hợp. Tiếp tục lấy mẫu Rầy lưng trắng, Rầy
xanh đuôi đen, mẫu cây lúa để phân tích, giám định bệnh.
2. Trên ngô: Làm đất, gieo hạt theo
đúng khung
lịch thời vụ và kế hoạch sản xuất.
3. Trên
chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây
bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|