I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 10/2014:
1. Trên lúa mùa muộn:
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 858,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 661,2 ha, trung bình 137,3 ha, nặng 60 ha.
- Sâu đục thân: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 36,6 ha, trong đó nhiễm nhẹ 11 ha, trung bình 15,2 ha, nặng 10,4 ha.
- Ngoài ra: Bọ xít dài, rầy các loại gây hại nhẹ.
2. Trên ngô: Bệnh khô vằn, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ, sâu cắn lá, sâu đục thân đục bắp, sâu xám gây hại nhẹ.
3. Trên rau: Bọ nhảy gây hại nhẹ đến trung bình. Sâu xanh, rệp gây hại nhẹ trên rau cải.
- Diện tích nhiễm bọ nhảy 39,5, trong đó nhiễm nhẹ 34,7 ha, trung bình 4,8 ha. Diện tích phòng trừ 18,6 ha.
4. Trên cây đậu tương: Sâu cuốn lá gây hại nhẹ
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; Bọ cánh tơ, bệnh thán thư, nhện đỏ gây hại nhẹ.
- Diện tích nhiễm rầy xanh 1.959,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.513,6 ha, trung bình 445,7 ha. Diện tích phòng trừ 1.082,2 ha.
- Diện tích nhiễm bọ xít muỗi 1.769,7 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.450,7 ha, trung bình 319 ha. Diện tích phòng trừ 537 ha.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh sẹo, chảy gôm gây hại nhẹ; bệnh loét, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa phát sinh gây rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Sâu nâu vạch xám hại nhẹ trên cây keo tại huyện Hạ hòa. Sâu xanh gây hại nhẹ cây bồ đề tại huyện Tân Sơn, Thanh Sơn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 11/2014:
1. Trên mạ xuân sớm: Chuột gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở các ruộng mạ ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ruộng mới gieo. Trong điều kiện nếu thời tiết rét kéo dài, bệnh sinh lý phát sinh và gây hại trên diện rộng. Ngoài ra, châu chấu, rầy các loại gây hại cục bộ
2. Trên ngô đông:
- Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá: Gây hại trên diện rộng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu đục thân, đục bắp, bệnh sinh lý, châu chấu, sâu ăn lá, rệp cờ gây hại nhẹ đến trung bình. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ đến trung bình trên rau cải. Ngoài ra rệp muội phát sinh và gây hại trong điều kiện thời tiết khô hanh.
4. Trên cây đậu tương:
- Sâu cuốn lá, sâu khoang: Gây hại nhẹ đến trung bình.
- Ruồi đục thân, đục cành, bệnh sương mai gây hại nhẹ.
5. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các đối tượng bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, bệnh thối búp, bệnh thán thư gây hại nhẹ đến trung bình.
6. Cây ăn quả: Bệnh sẹo, bệnh chảy gôm gây hại nhẹ; bệnh loét, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa phát sinh gây rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
7. Cây lâm nghiệp: Sâu xanh gây hại nhẹ đến trung bình trên cây bồ đề tại huyện Tân Sơn, Thanh Sơn. Sâu nâu vạch xám gây hại nhẹ trên cây keo tại huyện Hạ Hòa.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :
1. Trên mạ xuân sớm: Gieo mạ đúng khung lịch thời vụ, chăm sóc, chống rét cho mạ, hạn chế bệnh sinh lý gây hại. Phòng trừ chuột hại thường xuyên bằng biện pháp thủ công, quây rào ni lon, ... diệt trừ các ổ cào cào, châu chấu, rầy các loại gây hại bằng các loại thuốc đặc hiệu.
2. Trên ngô:
- Bệnh đốm lá: Khi ruộng có trên 30% lá bị hại, sử dụng các loại thuốc Ridomil Gold 68WG, Antracol 70WP,...phun theo hướng dẫn kĩ thuật ghi trên bao bì.
- Sâu đục thân: Khi ruộng có trên 20% cây bị hại, sử dụng các loại thuốc Finico 800 WG, Reagt 5SC, Reagt 800WG,... phun theo hướng dẫn kĩ thuật ghi trên bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có trên 20% cây bị bệnh, sử dụng các loại thuốc Valivithaco 5SL, Tilt Super 300EC,... phun theo hướng dẫn kĩ thuật ghi trên bao bì.
- Ngoài ra: Theo dõi các đối tượng sâu cắn lá, bệnh sinh lý,... Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
3. Trên rau:
Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4. Trên cây đậu tương:
Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục.
5. Trên chè:
Phun phòng trừ rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thán thư bằng các thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho chè.
6. Trên cây ăn quả:
Thường xuyên theo dõi sâu bệnh trên các loại cây ăn quả, phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.
7. Cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo và bồ đề, phòng trừ kịp thời bằng các thuốc đặc hiệu.