SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬTSố: 249/TB-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 31 tháng 8 năm 2016
|
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh
tháng 8/2016
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2016
I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2016:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Diện
tích nhiễm 562,8 ha, không có diện tích nhiễm nặng, diện tích đã phòng trừ
429,4 ha. Trên diện tích được phòng trừ bệnh đã dừng phát triển.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 17.464 ha, trong
đó nhiễm nặng 2.142 ha, diện tích đã phòng trừ 9.160 ha (Đạt 100% diện tích nhiễm cần phòng
trừ). Do được phòng trừ kịp thời, đúng thời điểm, nên mật độ sâu cuốn lá
đã giảm dưới ngưỡng, không có diện tích bị trắng lá.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 7.801,2 ha,
trong đó nhiễm nặng 352,7 ha, diện tích đã phòng trừ
3.258 ha. Trên diện tích được phòng trừ bệnh đã dừng
phát triển.
- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 919,2 ha, trong đó
nhiễm nặng 40,8 ha; diện tích đã phòng trừ 840 ha. Trên diện tích đã được phòng
trừ tỷ lệ dảnh héo trung bình 0,05 - 0,5%; tỷ lệ bông bạc trung bình 0,05 -
0,65%. Trên diện tích chưa được phòng trừ hoặc phòng trừ kém hiệu quả, không
đúng thời điểm, gặp mưa tỷ lệ dảnh héo trung bình 1 - 3,2%, cao 4,8 - 5,5%; tỷ
lệ bông bạc trung bình 1,0 - 2,1%, cao 4,1 - 5,1% (Việt Trì, Phù Ninh).
- Chuột: Diện tích nhiễm 1.311,3 ha, trong đó nhiễm
nặng 27,5 ha, diện tích phòng trừ 128,3 ha.
- Ngoài
ra: Bọ xít dài, bệnh sinh lý, bệnh thối thân, rầy các loại, châu chấu,... hại rải
rác.
2. Trên cây ngô:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 84,4 ha, không có diện tích nhiễm nặng.
Diện tích đã phòng trừ 10 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm lá, chuột, sâu đục thân, bắp,... hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 1.514,9
ha, không có diện tích nhiễm nặng. Diện tích phòng trừ 934,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 1.797,4
ha, không có diện tích nhiễm nặng. Diện tích phòng trừ 574,8ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 1.338,3
ha, không có diện tích nhiễm nặng. Diện tích phòng trừ 349,3 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm xám, đốm nâu, bệnh phồng lá,... hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Nhện đỏ, sâu vẽ bùa, rệp
sáp, bệnh loét, bệnh chảy gôm,... phát sinh và gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác
trên nhãn vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá,
mối hại gốc, bệnh khô lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2016:
1.
Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, giông lốc, bệnh
tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên các giống
nhiễm, nhất là các diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.
-
Sâu đục thân: Sâu non lứa 5 sẽ gây
bông bạc trên diện tích trỗ muộn sau ngày 5/9/2016 trở đi; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh, phát
triển và gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng rậm rạp, xanh tốt, bón nhiều đạm,...
- Ngoài ra: Chuột gây hại cục bộ; rầy các loại, bọ xít
dài, bệnh thối thân, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý, ... gây hại nhẹ.
2. Trên
ngô: Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình; bệnh đốm lá, chuột, sâu đục thân,
bắp,... hại nhẹ.
3. Trên
chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh thối búp, bệnh
đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ.
4.
Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh
loét, nhện đỏ, sâu đục quả,.. hại nhẹ trên cây bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư,.. hại nhẹ trên cây
nhãn, vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá,
mối hại gốc, bệnh khô lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn; sâu xanh gây hại trên cây bồ đề.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG
TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần bón đón đòng tập trung, đúng thời
điểm, không bón muộn và kéo dài. Trên những diện tích đã có nguồn bệnh, dừng bón các loại phân hoá học (nhất là đạm), không phun phân
bón lá hoặc thuốc kích thích sinh trưởng. Sau mưa bão, giông lốc cần tiến hành kiểm tra
đồng ruộng, khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, có thể phun phòng trừ ngay bằng
các loại thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Sâu đục thân: Áp dụng biện pháp thủ
công bẫy đèn bắt bướm, ngắt ổ trứng. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ trưởng
thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2
cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ sâu đục thân đã được đăng ký trong
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Victory 585EC, Nicata
95SP, Rigell 800 WG, Wavotox 585EC, F16 600EC,...). Để hạn chế bông bạc, có thể
phun thuốc khi lúa trỗ thấp tho; sau khi lúa trỗ đều, kiểm tra lại nếu mật độ ổ
trứng vẫn còn cao vượt ngưỡng cần phun lại ngay bằng các loại thuốc trên.
- Bệnh khô
vằn: Khi phát hiện ruộng lúa có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ
bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
- Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và
phòng trừ kịp thời rầy các loại, bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, …; tích cực diệt
chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên chè: Chăm sóc theo quy trình sản xuất chè an toàn, áp dụng
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, bón phân đầy đủ cân đối, trồng cây che
bóng với mật độ hợp lý. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ sâu,
tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên chè. Chú ý
đảm bảo thời gian cách ly khi thu hái.
3. Trên cây ăn quả: Đẩy mạnh ứng dụng
quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Thường xuyên theo dõi và chỉ phun phòng
trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc
đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo
đúng đối tượng đăng ký.
4. Trên cây lâm nghiệp:
Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch
đàn, bồ đề./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- GĐ, PGĐ Sở: Ô. Anh (b/c);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lãnh đạo, các phòng, trạm thuộc Chi cục (s/i);
- Lưu: VT, KT (18b).
|
CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phan Văn Đạo
|