1.
Kết quả công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện:
* Ở tỉnh:
- Văn bản chỉ đạo:
+ UBND tỉnh đã ban hành Công văn
số 3485/UBND-KTN ngày 11/8/2017 về việc tăng cường công tác phòng chống sâu
bệnh hại lúa mùa năm 2017.
+ Sở Nông nghiệp và PTNT đã ban
hành 02 văn bản: Công văn số 902/SNN-BVTV ngày 24/7/2017 về việc phòng chống
dịch hại cây trồng sau mưa bão; Công văn số 972/SNN -TT ngày 7/8/2017 về việc
tăng cường chỉ đạo phòng trừ sâu bện hại lúa mùa năm 2017.
+ Chi cục Bảo vệ thực vật đã ban
hành 07 Thông báo tình hình dịch hại 7 ngày trên lúa và dự báo trong 7 ngày tới
và biện pháp phòng trừ.
- Tổ chức thực hiện:
+ Lãnh đạo Sở đã tích cực kiểm
tra đồng ruộng, đôn đốc công tác chỉ đạo phòng trừ tại các huyện Tam Nông, Cẩm
Khê, Lâm Thao, …
+ Chi cục Bảo vệ thực vật đã tăng
cường điều tra, dự tính dự báo, đôn đốc và hướng dẫn phòng trừ sâu bệnh trên
địa bàn các huyện, thành, thị trong cao điểm từ ngày 14/8 - 22/8; làm việc cả
thứ 7, chủ nhật. Công tác tuyên truyền được tăng cường: Phối hợp với Đài PTTH
tỉnh xây dựng 02 chuyên mục, 02 phóng sự về công tác chỉ đạo và hướng dẫn kỹ
thuật phòng trừ sâu bệnh; đăng 10 tin, bài trên Báo Phú Thọ, Website Sở,
Website Chi cục.
* Ở cấp huyện:
- 12/13 huyện, thành, thị ban
hành Công văn chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh hại lúa mùa năm 2017 và chỉ đạo sản
xuất vụ mùa gửi UBND các xã, phường, thị trấn.
- 04/13 huyện, thành, thị ra
quyết định thành lập đoàn công tác đôn đốc chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh trong cao
điểm tại các xã, phường, thị trấn như: (Cẩm Khê, Tân Sơn, Phù Ninh, Yên Lập).
- 13/13
huyện phối hợp với Đài Truyền thanh, Truyền hình huyện đưa 22 tin, bài, phóng
sự về chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh và hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tới
các xã phường, thị trấn.
* Ở cấp xã:
- Hầu hết các xã, thị trấn kiện
toàn ban chỉ đạo sản xuất, chỉ đạo chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lúa vụ mùa,
thông tin tuyên truyền trên đài truyền thanh, đọc thông báo hướng dẫn phòng trừ
sâu bệnh hàng ngày để các hộ nông dân chủ động phòng trừ sâu bệnh.
Một số xã tiêu biểu trong đợt
phòng trừ sâu bệnh như: Xã Minh Hạc, Văn Lang - huyện Hạ Hòa; xã Thanh Xá,
Lương Lỗ - huyện Thanh Ba; xã Tử Đà, Hạ Giáp - huyện Phù Ninh; xã Tuy Lộc, Phương
Xá - huyện Cẩm Khê; xã Cao Xá, Thạch Sơn - huyện Lâm Thao; xã Sông Lô, Kim Đức
- TP Việt Trì.
2. Tình hình
sâu bệnh hại chính và kết quả phòng trừ: (Có bảng chi tiết kèm theo)
2.1. Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6:
- Tình hình phát sinh: Trên diện
rộng, tại thời điểm trước khi phun: Mật độ phổ biến 8,0 - 20 con/m2, cao 30 - 40 con/m2, cục bộ 60 - 80 con/m2, cá biệt ruộng 160 - 300 con/m2 (Việt Trì, Lâm
Thao). Tổng diện
tích nhiễm 14.789 ha (nhiễm nhẹ 4.888 ha; nhiễm trung bình 8.346 ha; nhiễm nặng
1.555 ha).
- Kết quả phòng trừ: Diện tích đã
phòng trừ 9.986,7 ha (Tăng 796,7 ha so với dự kiến tại huyện Lâm Thao, Thanh
Sơn, Hạ Hòa, Việt Trì). Cơ bản các diện tích phòng trừ đã đạt hiệu quả cao, tỷ
lệ gây hại thấp (Mật độ trung bình 2 - 4 con/m2). Một số diện tích nhỏ
lẻ phun xong gặp mưa chưa được phun lại, mật độ phổ biến 10 - 16 con/m2,
cao 20 - 24 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi 3, 4, 5. Trên đồng ruộng
không có diện tích bị hại trắng lá do sâu cuốn lá nhỏ gây ra.
2.2. Bệnh khô vằn:
- Tình hình phát sinh: Bệnh phát
sinh trên tất cả các trà lúa; tỷ lệ bệnh phổ biến trước khi phòng trừ 8,0
- 15%, cao 20 - 35%, cục bộ 40 - 50% (Tam Nông, Lâm Thao, Hạ Hòa, Việt Trì, ...),
cá biệt ruộng 60 - 64% (Thanh Ba).
Tổng diện tích nhiễm13.910 ha (Nhiễm nhẹ 4.966 ha, nhiễm trung bình 8.409 ha,
nhiễm nặng 535 ha).
- Kết quả phòng trừ: Diện tích đã
phòng trừ 8.938 ha dự kiến (Tăng 98 ha
so với dự kiến tại Việt Trì, Lâm Thao, Hạ Hòa, Phù Ninh, Thanh Sơn).
2.3. Bệnh bạc lá: Bệnh đã xuất
hiện và gây hại rải rác ở các huyện, tỷ lệ bệnh phổ biến 2,6 - 8,0%, cao 10,3 -
23,5%, cục bộ 40 - 45% (Lâm Thao). Diện tích nhiễm 941,0 ha (Nhiễm nhẹ 682,7
ha; nhiễm trung bình 231,9 ha; nặng 26,3 ha); diện tích đã phòng trừ 483 ha.
3. Nhận
định tình hình sâu bệnh từ nay đến cuối vụ:
3.1. Rầy các loại:
- Hiện tại: Mật độ phổ biến 40 - 110 con/m2, cao 200 - 900 con/m2, cục
bộ 1.700 - 2.400 con/m2 (Thanh
Ba, Yên Lập) phát dục chủ yếu tuổi 1, 2. Diện tích nhiễm 1.398,4 ha (Nhiễm nhẹ
1.058,3 ha; nhiễm trung bình 340,1 ha); diện tích đã phòng trừ 340,1 ha.
- Dự báo: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại
trên các trà lúa mùa trung từ đầu tháng 9 trở đi; mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, ổ từ 05/9 trở đi. Các huyện cần
chú ý: Việt Trì, Thanh Ba, Yên Lập, Phù Ninh, Tân Sơn. Đoan
Hùng, Hạ Hòa, Thanh Sơn.
3.2.
Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
-
Hiện tại: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,5 - 5,6%, cao 8 - 17%, cục bộ 20,2 -
27,5% (Yên Lập). Diện tích nhiễm 906,2 ha (Nhiễm nhẹ 631,1 ha; nhiễm trung bình
275,1 ha).
- Dự
báo: Trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh sẽ ảnh hưởng của
hoàn lưu cơn bão số 6 có mưa lớn trên diện
rộng, kèm theo dông, lốc. Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn đòng già - đến
trỗ, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị
ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Khang dân 18, Kim Cương, ...). Các huyện cần lưu ý: Yên Lập,
Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Việt Trì, Tam Nông, Đoan Hùng, Thanh Thủy.
3.3. Bệnh khô vằn:
-
Hiện tại: Bệnh phát sinh ở hầu hết các huyện, thành, thị. Tỷ lệ
bệnh phổ biến 3,3 - 9,4%, cao 18 - 28,6%, cục bộ 30 - 42% (Thanh Ba, Phù Ninh).
Diện tích nhiễm 5.659,2 ha (Trong đó, nhiễm nhẹ 3.681,4 ha; nhiễm trung bình 1.928,6
ha; nhiễm nặng 49,2 ha).
- Dự báo: Trong
điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón
nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa,
Thanh Ba, Phù Ninh, Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn.
3.4. Ngoài ra: Cần theo
dõi chặt chẽ các đối tượng khác như sâu đục thân, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh
lý (Vàng lá), chuột hại, ...
4. Đề xuất biện
pháp chỉ đạo phòng trừ:
4.1.
Biện pháp chỉ đạo: Để đảm bảo năng suất từ nay đến cuối vụ. Đề nghị UBND các huyện, thành, thị tiếp tục quan tâm chỉ
đạo quyết liệt, không lơ là trong dịp nghỉ lễ 02/9/2017. Tiếp tục theo dõi chặt
chẽ diễn biến tình hình dịch hại và thời tiết, mưa bão; chỉ đạo, đôn đốc nông
dân phòng trừ theo hướng dẫn của Chi cục và Trạm Bảo vệ thực vật. Tăng cường
công tác tuyên truyền, nhất là trên hệ thống truyền thanh xã, khu dân cư về
công tác chỉ đạo và hướng dẫn phòng trừ.
4.2.
Kỹ thuật phòng trừ:
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng
lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành
phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy (Ví dụ:
Babsac 600 EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas 50EC...). Đối với lúa ở giai đoạn ngậm sữa đến trắc
xanh, khi phun phải rẽ băng rộng từ 0,6 - 0,8 mét; phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa
dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, không bón phân hóa học (nhất là đạm), phân
bón qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng; giữ đủ nước trong ruộng đồng thời
phun các loại thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn để hạn chế sự phát triển
của bệnh (Ví dụ: Starwiner 20 WP, Kamsu 2 SL, Xanthomix 20 WP, Sasa 25 WP,
...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại
trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn (Ví dụ: Chevil 5SC, Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu
đục thân, bọ xít dài, ... khi vượt ngưỡng; tích cực chăm bón, khắc phục bệnh sinh
lý (vàng lá).
Lưu
ý: Chỉ sử dụng
các loại thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam, pha
và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Nếu ruộng lúa nhiễm cả sâu cuốn lá, đục
thân và bệnh khô vằn thì có thể lựa chọn, hỗn hợp thuốc để phun trừ. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.