I/ TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ DỰ
BÁO 7 NGÀY TỚI:
1. Bệnh khô
vằn:
* Hiện tại: Bệnh phát sinh ở hầu hết
các huyện, thành, thị. Tỷ lệ
bệnh phổ biến 3,3 - 9,4%, cao 18 - 28,6%, cục bộ 30 - 42% (Thanh Ba, Phù Ninh).
Diện tích nhiễm 5.659,2 ha (Trong đó, nhiễm nhẹ 3.681,4 ha; nhiễm trung bình
1.928,6 ha; nhiễm nặng 49,2 ha).
* Dự
báo: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ
tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón
nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, Yên
Lập, Thanh Sơn,...
2. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,5 - 5,6%,
cao 8 - 17%, cục bộ 20,2 - 27,5% (Yên Lập). Diện tích nhiễm 906,2 ha (Nhiễm nhẹ
631,1 ha; nhiễm trung bình 275,1 ha).
* Dự báo: Do ảnh hưởng của hoàn
lưu cơn bão số 6 trên địa bàn tỉnh có mưa lớn trên diện rộng, kèm theo dông,
lốc. Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng, nhất là trên diện
tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838,
Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Khang dân 18, Kim Cương, ...). Các huyện cần lưu ý: Yên Lập, Phù Ninh, Cẩm
Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Việt Trì, Tam Nông, Đoan Hùng, Thanh Thủy.
3. Rầy các
loại:
* Hiện tại: Mật độ phổ biến 40 - 110 con/m2, cao 200 - 900 con/m2, cục bộ 1.700 - 2.400 con/m2 (Thanh Ba, Yên Lập) phát
dục chủ yếu tuổi 1, 2. Diện tích nhiễm 1.398,4 ha (Nhiễm nhẹ 1.058,3 ha; nhiễm
trung bình 340,1 ha); diện tích đã phòng trừ 340,1 ha.
* Dự báo: Rầy tiếp tục
tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại trên các trà lúa mùa trung, mức độ hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Thanh Ba, Yên
Lập, Phù Ninh, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Sơn.
4. Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 2.740,6 ha (Trong đó nhiễm nhẹ 1.866,9
ha; nhiễm trung bình 724,9 ha; nhiễm nặng 148,8 ha); diện tích đã phòng trừ là
1.476,8 ha. Các diện tích phòng trừ đã
đạt hiệu quả cao, tỷ lệ gây hại thấp (Mật độ trung bình 2 - 4 con/m2).
Một số diện tích nhỏ lẻ phun xong gặp mưa chưa được phun lại, mật độ phổ biến
10 - 16 con/m2, cao 20 - 24 con/m2, phát dục chủ yếu tuổi
3, 4, 5. Trên đồng ruộng không có diện tích bị hại trắng lá do sâu cuốn lá nhỏ.
5. Ngoài ra: Cần theo dõi chặt chẽ
các đối tượng khác như sâu đục thân, bệnh đen lép hạt, bệnh sinh lý (Vàng lá),
chuột hại, ...
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo: Đề nghị UBND các huyện,
thành, thị tiếp tục quan tâm chỉ đạo quyết liệt công tác phòng trừ sâu bệnh
trong cao điểm. Theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình dịch hại và thời tiết,
mưa bão để có biện pháp xử lý, ứng phó kịp thời. Tăng cường công tác tuyên
truyền, nhất là trên hệ thống truyền thanh xã, khu dân cư về công tác chỉ đạo
và hướng dẫn phòng trừ.
- Chi cục yêu cầu các
Trạm bảo vệ thực vật huyện, thành, thị tăng cường điều tra; ra thông báo hàng
tuần, hướng dẫn phòng trừ cụ thể cho từng đối tượng; phối hợp phòng Nông nghiệp
và PTNT (Phòng Kinh tế) tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện biện pháp chỉ đạo
phòng trừ hiệu quả.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa nhiễm
bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ ngay bằng các thuốc trừ
bệnh khô vằn (Ví dụ: Chevil 5SC, Cavil
50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng
chớm bị bệnh, không bón phân hóa học (nhất là đạm), phân bón qua lá, thuốc kích
thích sinh trưởng; giữ đủ nước trong ruộng đồng thời phun các loại thuốc để hạn
chế sự phát triển của bệnh (Ví dụ: Starwiner 20 WP, Kamsu 2 SL, Xanthomix 20
WP, Sasa 25 WP, ...).
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2
(30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy (Ví dụ: Babsac 600
EC, Superista 25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC,
Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas 50EC...). Đối với lúa ở giai đoạn ngậm
sữa đến trắc xanh, khi phun phải rẽ băng rộng từ 0,6 - 0,8 mét; phun kỹ vào gốc
lúa.
- Ngoài ra: Tiếp tục theo dõi và phòng trừ kịp thời các ổ sâu đục thân, bọ xít dài, ... khi vượt ngưỡng; tích cực chăm bón, khắc phục bệnh sinh
lý (vàng lá).
Lưu ý: Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Nếu
ruộng lúa nhiễm cả rầy và bệnh khô vằn thì có thể lựa chọn, hỗn hợp thuốc để
phun trừ. Khi sử dụng thuốc BVTV xong
phải thu gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.