Hiện nay, trà mùa sớm đang
thu hoạch rộ; trà mùa trung trong giai đoạn chín sữa - chín sáp, một số ít diện
tích đang trong giai đoạn phơi màu - chín sữa. Ngày 11 - 12/9, Chi cục BVTV
tiến hành điều tra mở rộng tình hình sâu bệnh trên lúa và thông báo kết quả như
sau:
I/ TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ DỰ
BÁO 7 NGÀY TỚI:
1. Bệnh bạc lá:
* Hiện tại: Bệnh phát sinh rải rác
trên trà mùa trung. Tỷ lệ
bệnh phổ biến 1,8 - 6,9%, cao 9,6 - 16%, cục bộ 30,2 - 52% (Mạn Lạn - Thanh Ba;
Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long - Yên
Lập). Diện tích nhiễm trong kỳ là 814,6 ha (Nhiễm nhẹ 566,5 ha; trung bình 238,2
ha; nặng 9,9 ha); diện tích đã phòng trừ 364,3 ha.
* Dự báo: Sau mưa dông, bệnh sẽ tiếp
tục phát sinh, lây lan gây hại trên những diện tích lúa giai đoạn chín sữa, ruộng đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các
giống nhiễm (TBR 225, Nhị ưu số 7, Nhị ưu
838, Thiên ưu 8, GS9, Hương Thơm, Khang dân 18, Kim Cương, ...). Các huyện cần
lưu ý: Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tân Sơn, ...
2. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh tiếp tục phát triển
trên trà mùa trung giai đoạn trỗ - chín sữa. Tỷ lệ bệnh phổ biến 3,2 - 8,8%,
cao 22 - 29,7%, cục bộ 33,3 - 45,7% (Chí Đám, Phương Trung, Chân Mộng, Tây Cốc - Đoan Hùng; Mạn Lạn, Đồng Xuân, Yển Khê - Thanh
Ba; Kim Đức, Thụy Vân, Sông
Lô - Việt Trì). Diện tích nhiễm trong kỳ là 3.131,9 ha (Nhiễm nhẹ 1.852,5 ha;
trung bình 1.016,7 ha; nặng 262,8 ha); diện tích đã phòng trừ 1.178,8 ha.
* Dự
báo: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, nhất là
những diện tích trỗ muộn của trà trung, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên những ruộng lúa xanh tốt, rậm rạp, bón thừa đạm và bón phân không
cân đối. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Ba, Yên Lập,
Thanh Sơn, ...
3. Rầy các loại:
* Hiện tại: Mật độ
phổ biến 50 - 350 con/m2, cao 400
- 1.020 con/m2, cục bộ 1.820
con/m2 (Xuân Viên, Ngọc Đồng
- Yên Lập); phát dục chủ yếu tuổi 5, TT; Diện tích nhiễm trong kỳ là 335,8
ha (Nhiễm nhẹ 272,3 ha; trung bình 63,5 ha); diện tích đã phòng trừ 63,5 ha.
* Dự báo: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng
mật độ về cuối vụ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có
thể gây cháy chòm, cháy ổ trên những diện tích không phòng trừ kịp thời.
Các huyện cần chú ý: Thanh Ba, Yên Lập,
Đoan Hùng, Thanh Sơn, ...
4. Ngoài ra: Sâu đục
thân gây hại đối với diện tích trỗ muộn, bệnh đen lép hạt xuất hiện và gây hại
nhẹ, ...
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các huyện,
thành, thị tiếp tục quan tâm, chỉ đạo:
+ Đối với diện tích lúa
đã chín: Tranh thủ thời tiết thuận lợi, thu hoạch nhanh gọn, giải phóng mặt
ruộng để làm đất gieo trồng cây vụ đông.
+ Đối với diện tích lúa
đang trong giai đoạn chín sữa - chín sáp: Tiếp tục theo dõi, giám sát chặt chẽ
diễn biến tình hình dịch hại và thời tiết, đôn đốc nông dân kiểm tra đồng ruộng
phòng trừ sâu bệnh khi đến ngưỡng theo hướng dẫn của Chi cục và Trạm Bảo vệ
thực vật cấp huyện.
- Chi cục yêu cầu: Trạm
bảo vệ thực vật huyện, thành, thị hướng dẫn phòng trừ cụ thể cho từng đối tượng,
diện tích đảm bảo an toàn, hiệu quả; phối hợp phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng
Kinh tế) tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện, thành, thị biện pháp chỉ đạo
phòng trừ hiệu quả. Điều tra phát hiện
kịp thời bệnh lùn sọc đen, vàng lụi (vàng lá di động).
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Bệnh bạc lá: Cần kiểm tra đồng ruộng
thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi phát
hiện bệnh cần giữ nước trong ruộng, sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ... phun ngay khi bệnh mới xuất hiện để hạn chế bệnh (Lưu ý: Không phun thuốc cùng với phân qua lá, thuốc kích thích sinh
trưởng).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc trừ
bệnh (Ví dụ: Chevil 5SC, Cavil 50WP,
Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
-
Rầy các loại: Khi
mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng
trừ bằng các thuốc trừ rầy (Ví dụ: Babsac 600EC, Superista 25EC, Victory 585EC, Rockfos
550EC, Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas
50EC...). Khi phun phải rẽ băng rộng từ 0,6 - 0,8 mét, phun kỹ vào gốc lúa.
- Ngoài ra: Phòng trừ các ổ sâu đục
thân trên lúa trỗ muộn, bệnh đen lép hạt, chuột hại. Phát hiện và xử lý kịp
thời bệnh lùn sọc đen, vàng lá di động, ...
Lưu ý: Đối với diện tích đã chín sáp (đỏ đuôi) không phun thuốc phòng
trừ sâu bệnh để đảm bảo an toàn nông sản. Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì. Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.