I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 02/2024:
1. Trên cây lúa
1.1.Trên lúa sớm:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 8,2 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ).
1.2.Trên lúa muộn 1:
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 495,1 ha (Nhiễm
nhẹ 494,6 ha, trung bình 0,5 ha).
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Diện tích nhiễm 38,7
ha (Nhiễm nhẹ 36,2 ha, trung bình 2,5 ha).
- Chuột hại: Diện tích bị hại 127,9 ha (Hại nhẹ
117 ha, trung bình 10,9 ha).
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 547,6 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 50,4 ha.
- Ruồi đục nõn: Diện tích nhiễm 37,3 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ).
1.3. Trên lúa muộn trà 2:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 602,4 ha (Nhiễm
nhẹ 539,5 ha, trung bình 62,9 ha). Diện tích đã phòng trừ 62,8 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 215,9 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ).
- Chuột hại: Diện tích bị hại 117,1 ha (Chủ yếu
hại nhẹ).
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Diện tích nhiễm 21,8
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
2. Trên cây rau:
- Sâu xanh: Diện tích nhiễm 1,7
ha (Nhiễm nhẹ 1,3 ha, trung bình 0,4 ha). Diện tích đã phòng trừ 0,4 ha.
- Bọ nhảy: Diện tích nhiễm 3,7
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 70,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Diễn tích nhiễm 250 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ).
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 03/2024:
1. Trên lúa xuân:
- Chuột gây hại cục bộ trên tất cả các trà lúa ở
tất cả các huyện, thành, thị. Cần lưu ý những khu vực ruộng gần đường trục lớn,
bờ kênh mương, khu trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ruộng trồng cỏ voi, gần
nhà, khu ruộng gần ao, đầm có bèo tây,...
- Bệnh đạo ôn lá: Trong
điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh sẽ lây lan và phát triển
mạnh trên các giống lúa mẫn cảm như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống
nếp. Các huyện thành thị cần lưu ý.
Ngoài ra: Ốc bươu vàng, bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh
sinh lý, rầy các loại, sâu đục thân 5 vạch và cú mèo gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Sâu keo mùa thu gây hại nhẹ đến
trung bình.
Sâu xám hại rải rác.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh
sương mai hại nhẹ. Bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh đốm
nâu, đốm xám hại nhẹ rải rác.
5. Trên cây ăn
quả: Bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rầy, rệp các loại, bệnh
thán thư, chảy gôm, thối hoa phát sinh phát sinh gây hại nhẹ trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ong ăn lá mỡ hại nhẹ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại
nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên cây lúa:
Duy trì đủ lượng nước trong ruộng,
chống rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn nước).
- Diệt chuột: Thực hiện văn bản số
138/SNN-TT&BVTV ngày 31/01/2024 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc Phát
động diệt chuột tập trung bảo vệ sản xuất vụ Xuân 2024. Thời gian phát động diệt chuột
tập trung vụ xuân năm 2024 trên địa bàn tỉnh là từ ngày 26/2 đến 25/3.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón
phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột +
10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung
dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật
độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì
xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Pazol 700WP, Boxer 15GR;
Kill snail 10 GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ
thuật trên bao bì.
- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng
bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời
tiết trời âm u, ẩm độ không khí cao thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại cần
phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Trizole 75 WP, Lúa vàng 20 WP,
Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix
10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC,
Sieubem 777WP, Difusan
40EC, ...
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2
trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như:
Emamectin benzoate, Bacillus
thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0
EC; Dylan 2.0 EC; Angun 5WG; Emagold 160SC; Chetsau 100WG; Clever 300WG/150SC;
Sunset 150SC; Millerusa 400SC; Indogold
150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi
1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày,
phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt
nhất vào buổi chiều tối.
3.
Trên cây rau:Áp dụng biện pháp quản lý sức khỏe cây trồng IPHM chỉ
phun những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc
đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Kuraba WP, Catex 1.8EC (3.6EC), Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Silsau 4EC, Newsodant 5EC, Altivi 0.3EC, Sokupi 0.36SL,...
- Bọ nhảy: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2, sử dụng các loại thuốc như: Aremec 36EC, Prevathon 35WG, Shertin
3.6EC/ 5.0EC, Trutat 0.32EC, Eagle 5EC, Sokupi 0.36SL, Tasieu 5WG,...
4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC …
5. Trên cây bưởi: Khi cây ra lộc, nụ cần chú ý
phòng trừ bọ trĩ, sâu vẽ bùa, rầy, rệp các loại trước khi hoa nở; trong điều
kiện thời tiết mưa ẩm cần chú ý phòng trừ bệnh thán thư, thối nụ, thối hoa:
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV hiện hành rất ít, có thể sử dụng một số thuốc ví dụ
như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec
36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.