SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 47/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 22 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 16 tháng 11 năm 2017 đến ngày 22 tháng 11 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 21,5 - 240C, Cao 28 - 310C, Thấp 15 - 170C.
Nhận
xét khác: Trong kỳ, do ảnh hưởng của không khí
lạnh tăng cường trời rét có mưa nhỏ rải
rác. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Ngô đông
|
Diện tích: 7.936,7 ha
|
Sinh trưởng: phun râu -
làm hạt - chín sữa
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 4.293,3 ha
|
Sinh trưởng: cây con - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: chín - thu hoạch
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 2,6 - 8,0%, cao 12 - 25,5%; diện tích nhiễm 215,6 ha (nhiễm nhẹ 184,3
ha, nhiễm trung bình 31,3 ha), giảm so với CKNT 38,7 ha. Diện tích đã phòng trừ
9,2 ha.
- Bệnh đốm lá nhỏ: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 4,2 - 10%, cao 12,5 - 22,5%. Diện tích nhiễm 86,0 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 52,4 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ
lệ hại phổ biến 2,9 - 8,0%, cao 10 - 20%; diện tích nhiễm 59,7 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 54,4 ha.
- Rệp cờ: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,2 - 7,0%, cao 10 - 15%; diện tích nhiễm 4,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng
so với CKNT 4,4 ha.
2. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
1,5 - 2,0 con/m2; cao 3,0 - 8,0 con/m2; diện tích nhiễm 43,6 ha
(nhiễm nhẹ 36,6 ha, nhiễm trung bình 6,9 ha); tăng so với CKNT 8,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 6,9 ha.
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ bệnh hại
phổ biến 0,4 - 1,1%; cao 4,0 - 6,0%; cục bộ 20% (Tam Nông); diện tích nhiễm 22,3
ha (nhiễm nhẹ 18,9 ha,nhiễm trung bình 3,4 ha); giảm so với CKNT 30,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 3,4 ha.
- Rệp: Tỷ lệ hại phổ biến 1,7 - 6,0%,
cao 10 - 15%; diện tích nhiễm 16,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Phù Ninh,
tăng so với CKNT 16,3 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 6,0
- 11 con/m2; cao 20 con/m2; diện tích nhiễm 1,4 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Lâm Thao; giảm so với CKNT 1,1 ha.
Ngoài ra: Sâu tơ, sâu khoang,
bệnh thối nhũn vi khuẩn hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,2%;
cao 6,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 422,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 232,0 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại
phổ biến 0,4
- 4,9%; cao 6,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 292,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 189,5 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,0%;
cao 6,0%. Diện tích nhiễm 116,0 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 206,8
ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
sáp, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, nhện đỏ, bệnh loét, sâu
đục thân, đục cành, sâu ăn lá, bọ xít phát sinh gây hại rải rác trên
cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp:
- Trên bồ đề: Đã xuất hiện trưởng thành lứa 8 (từ 15 -
20/11), mật độ trung bình 0,5 -
1 con/cây, cao 2 - 3 con/cây, cục bộ 4 -
6 con/cây, bắt đầu di chuyển và đẻ trứng tại huyện Tân Sơn.
Ngoài ra: Bệnh đốm lá,
bệnh chết héo, sâu ăn lá, bệnh phấn
trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên ngô đông: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu
đục thân, bắp hại nhẹ. Rệp cờ hại rải rác; chuột gây hại cục bộ.
2. Trên cây
rau: Sâu
tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai, bệnh
thối nhũn hại nhẹ. Rệp, bệnh lở cổ rễ,... hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bọ
xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá
chè hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
sáp, nhện đỏ, sâu
vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh loét, bệnh
thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu đục thân, đục cành ,bệnh chảy gôm hại nhẹ rải rác
trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác
trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi sâu xanh
ăn lá trên cây bồ
đề để có biện pháp
phòng trừ kịp thời hiệu quả. Bệnh chết héo ,
bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác
trên cây keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ
xuân sớm: Điều tra phát hiện và phòng trừ
kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam
và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động).
2. Trên ngô
đông: Chỉ
phun phòng trừ khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng
biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên
rau: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo
thời gian cách ly.
4. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec
1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL,....
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ
búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC
(10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
4. Trên cây
bưởi: Đối
với những vườn quả đang trong giai đoạn chín, chỉ phun thuốc khi mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng và ảnh hưởng lớn đến năng suất chất lượng quả, khi phun
tuyệt đối đảm bảo thời gian cách ly.
5. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Phát dọn thực bì trên
diện tích trồng bồ đề, kết hợp bắt, giết trưởng thành, trứng và các ổ sâu non
mới nở làm giảm mật độ sâu. Đồng thời theo dõi tỷ lệ sâu nở để xử lý kịp thời.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|