SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Số: 48/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 29 tháng 11 năm 2017
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 23 tháng 11 năm 2017 đến ngày 29 tháng 11 năm 2017)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 17 - 20,50C, Cao 23 - 270C, Thấp 11 - 140C.
Nhận
xét khác: Trong kỳ, do chịu ảnh hưởng không khí
lạnh tăng cường mạnh kết hợp với vùng
hội tụ gió Tây trên cao nên trời nhiều mây, đêm không mưa, ngày trời hanh khô, sáng sớm
có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều giảm mây trời nắng.
Cây trồng sinh trưởng và phát triển
bình thường.
2. Cây trồng và
giai đoạn sinh trưởng:
- Ngô đông
|
Diện tích: 7.936,7 ha
|
Sinh trưởng: Làm hạt - chín
sữa - chín sáp
|
- Rau các loại
|
Diện tích: 4.293,3 ha
|
Sinh trưởng: cây con - PTTL
|
- Chè
|
Diện tích: 16.781 ha
|
Sinh trưởng: tận thu - đốn
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 2.500 ha
|
Sinh trưởng: chín - thu hoạch
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên ngô:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 4,1 - 10%, cao 12 - 23%; diện tích nhiễm 284,7 ha (nhiễm nhẹ 264,8
ha, nhiễm trung bình 20,0 ha), giảm so với CKNT 7,0 ha.
- Bệnh đốm lá nhỏ: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 3,9 - 9,0%, cao 12,7 - 20%, cục bộ 32% (Lâm Thao). Diện tích
nhiễm 135,1 ha (nhiễm nhẹ 132,8 ha, nhiễm trung bình 2,3 ha), tăng so với CKNT 102,3
ha. Diện tích đã phòng trừ 15,2 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ
lệ hại phổ biến 3,5 - 7,0%, cao 12,5 - 16,7%; diện tích nhiễm 64,3 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 11,9 ha.
- Bệnh đốmlá lớn: Tỷ lệ
bệnh phổ biến 2,8 - 5,0%, cao 12 - 18%; diện tích nhiễm 37,7 ha (chủ yếu nhiễm
nhẹ), giảm so với CKNT 86,5 ha.
- Rệp cờ: Tỷ lệ hại phổ
biến 3,6 - 10%, cao 16 - 22%; diện tích nhiễm 32,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng
so với CKNT 32,8 ha.
2. Trên rau:
- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến
1,0 - 3,0 con/m2; cao 4,0 - 9,0 con/m2; diện tích nhiễm 53,2 ha
(nhiễm nhẹ 52,5 ha, nhiễm trung bình 0,7 ha); giảm so với CKNT 66,5 ha. Diện
tích đã phòng trừ 3,7 ha.
- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 2,0
- 9,0 con/m2; cao 22 con/m2; diện tích nhiễm 32,7 ha
(nhiễm nhẹ 16,4 ha, nhiễm trung bình 16,3 ha), tăng so với CKNT 4,3 ha. Diện
tích đã phòng trừ 16,3 ha.
- Rệp: Tỷ lệ hại phổ biến 2,0 -
6,0%, cao 8,0 - 16%; diện tích nhiễm 19,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Phù
Ninh, tăng so với CKNT 19,6 ha.
- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 2,0
- 6,01 con/m2; cao 8,0 - 15 con/m2; diện tích nhiễm 7,9 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Lâm Thao; giảm so với CKNT 8,4 ha. Diện tích đã
phòng trừ 0,7 ha.
- Bệnh sương mai: Tỷ lệ bệnh hại
phổ biến 0,8 - 4,0%, cao 10%; diện tích nhiễm 0,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm
so với CKNT 54,5 ha.
Ngoài ra: Sâu khoang, bệnh thối
nhũn vi khuẩn hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,5 - 4,0%;
cao 8,0 - 10%. Diện tích nhiễm 419,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 12,6
ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 2,2%; cao 8,0%.
Diện tích nhiễm 316,1 ha (chủ yếu nhiễm
nhẹ), giảm so với CKNT 6,7 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại
phổ biến 0,4
- 4,0%; cao 6,0 %. Diện tích nhiễm 122,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 232,3
ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám phát sinh và gây
hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
sáp, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, nhện đỏ, bệnh loét, sâu
đục thân, đục cành, sâu ăn lá, bọ xít phát sinh gây hại rải rác trên
cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây
lâm nghiệp:
- Trên bồ đề: Trưởng thành lứa 8 (đã ra rộ từ 15 - 20/11)
tiếp tục di chuyển và đẻ trứng rải rác trên các rừng bồ đề của huyện Tân Sơn.
Tuy nhiên, trong kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh, nền nhiệt độ hạ thấp nên
số lượng ổ trứng cũng như số quả/ổ không cao.
Ngoài ra: Bệnh đốm lá,
bệnh chết héo, sâu ăn lá, bệnh phấn
trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI
TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên ngô đông: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu
đục thân, bắp hại nhẹ. Rệp cờ hại rải rác; chuột gây hại cục bộ.
2. Trên cây
rau: Sâu
tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai, bệnh
thối nhũn hại nhẹ. Rệp, bệnh lở cổ rễ,... hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bệnh
đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp
sáp hại nhẹ; bệnh loét, sẹo, sâu ăn lá, ruồi đục quả hại rải
rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán
thư, nhện lông nhung hại rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Trên cây
bồ đề: Trong thời gian tới, đề phòng nền nhiệt độ tăng sẽ làm tăng hoạt động đẻ
trứng của trưởng thành sâu xanh ăn lá bồ đề cũng như tăng tỷ lệ trứng nở, do đó
cần tiếp tục giám sát chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả.
- Trên cây
lâm nghiệp khác: Bệnh chết héo, bệnh khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo, bạch đàn.
IV. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên mạ
xuân sớm: Điều tra phát hiện và phòng trừ
kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam
và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động).
2. Trên ngô
đông: Tiếp
tục rà soát, điều tra bệnh lùn sọc đen, nếu phát hiện cần tiến hành tiêu huỷ và
phun phòng trừ rầy. Thực hiện phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại có tỷ lệ, mật độ vượt
ngưỡng. Tích
cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên
rau: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo
thời gian cách ly.
4. Trên chè:
- Bệnh đốm nâu: Khi nương chè có trên
20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu như: Stop
15WP, Daconil 75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus SL,...
- Bệnh đốm xám: Khi nương chè có trên
20% số lá hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu như: Daconil
75 WP, PN - Linhcide 1.2EW, TP - Zep 18EC, Promot Plus SL, Stifano 5.5SL,
Tutola 2.0SL,....
4. Trên cây
bưởi: Đối
với những vườn quả đang trong giai đoạn chín, chỉ phun thuốc khi mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng và ảnh hưởng lớn đến năng suất chất lượng quả, khi phun
tuyệt đối đảm bảo thời gian cách ly.
5. Trên cây
lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Phát dọn thực bì trên
diện tích trồng bồ đề, kết hợp bắt, giết trưởng thành, tiêu diệt trứng và các ổ sâu non mới nở
làm giảm mật độ sâu non. Theo dõi, giám sát chặt chẽ tỷ lệ, mật độ sâu nở để xử lý kịp thời.
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các
diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với
bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc
BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG),
Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super
300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1%
để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng
các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm
bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định
của địa phương.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- LĐCC;
- Phòng TT Sở;
- Các Phòng, Trạm BVTV (s/i);
- Lưu: VT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn
Trường Giang
|