I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 10/2015:
1. Trên ngô đông:
- Sâu
cắn lá: Phát sinh và gây hại tại các huyện Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thủy, Đoan
Hùng, Hạ Hòa, Lâm Thao, Phú Thọ, Thanh Ba, Việt Trì; mức độ hại nhẹ đến trung
bình. Tổng diện tích nhiễm 204,3 ha; trong đó nhiễm nhẹ 201,9 ha, nhiễm trung
bình 2,4 ha. Diện tích phòng trừ 2,4 ha.
- Sâu
đục thân: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Việt Trì, Phù Ninh, Tam Nông,
Thanh Thủy, Cẩm Khê, Yên Lập, Phú Thọ, Lâm Thao. Diện tích nhiễm 146,0 ha. Diện
tích phòng trừ 6,2 ha.
- Bệnh
sinh lý: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Sơn,
Việt Trì, Tam Nông, Thanh Thủy, Yên Lập, Cẩm Khê, Thanh Ba, Hạ Hòa. Tổng diện
tích nhiễm 137,9 ha.
- Bệnh
đốm lá nhỏ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Tam Nông, Cẩm Khê, Đoan
Hùng, Hạ Hòa, Phú Thọ, Tam Nông, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Việt Trì, Yên Lập. Diện
tích nhiễm 23,5 ha.
- Rệp
cờ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Việt Trì, Phù Ninh. Diện tích nhiễm 7,3
ha.
-
Ngoài ra: Bệnh đốm lá lớn, bệnh gỉ sắt, chuột,... hại rải rác.
2. Trên rau:
- Sâu xanh: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các
huyện Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Lâm Thao, Việt Trì, Thanh Sơn, Phú Thọ. Diện
tích nhiễm 32,6 ha.
- Bọ nhảy: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện
Lâm Thao, Việt Trì, Cẩm Khê, Phù Ninh, Phú Thọ. Diện tích nhiễm 17,4 ha.
- Sâu tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các
huyện Thanh Sơn, Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì. Diện tích nhiễm 8,9 ha.
- Ngoài ra: Bệnh sương mai, rệp, sâu
khoang,... hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ
xít muỗi: Phát sinh và gây hại tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân
Sơn, Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện
tích nhiễm 1.353,0 ha; trong đó nhiễm nhẹ 1.165,2 ha, nhiễm trung bình 187,8
ha. Diện tích phòng trừ 187,8 ha.
-
Rầy xanh: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa,
Tân Sơn, Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Sơn. Diện tích nhiễm 1.090,5 ha. Diện tích
phòng trừ 61,3 ha.
- Bọ
cánh tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Yên Lập, Hạ
Hòa, Thanh Ba. Diện tích nhiễm 795,7 ha. Diện tích phòng trừ 140,9 ha.
- Nhện đỏ: Phát sinh và gây hại nhẹ
tại các huyện Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tân Sơn. Diện tích nhiễm 636,8
ha; diện tích phòng trừ 164,0 ha.
-
Bệnh đốm nâu: Phát sinh và gây hại tại huyện Thanh Sơn, Tân Sơn. Diện tích
nhiễm 336,0 ha.
-
Ngoài ra: Bệnh đốm xám, bệnh phồng lá, bệnh thối búp,... hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
Bệnh chảy gôm, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu
vẽ bùa, bệnh loét, rệp sáp phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung gây hại rải
rác trên cây nhãn vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh chết héo cây keo: Phát
sinh và gây hại tại các huyện Hạ Hòa, Cẩm Khê; mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng làm chết cây. Tổng diện tích nhiễm 42,3 ha; trong đó nhiễm nhẹ
đến trung bình 34,7 ha, nhiễm nặng làm chết cây 7,6 ha (Hạ Hòa).
- Ngoài ra: Sâu ăn lá, mối hại gốc gây hại rải rác trên
cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU
BỆNH HẠI THÁNG 11/2015:
1. Trên mạ xuân
sớm: Chuột gây hại nhẹ
đến trung bình, cục bộ hại nặng ở các ruộng mạ ven gò, ven kênh mương, đường
lớn, ruộng mới gieo. Trong điều kiện nếu thời tiết rét kéo dài, bệnh sinh lý
phát sinh và gây hại trên diện rộng. Ngoài ra, châu chấu, rầy các loại gây hại
cục bộ.
2. Trên ngô đông: Bệnh khô vằn, bệnh
đốm lá gây hại trên diện rộng, mức độ hại
nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh sinh lý, châu chấu, sâu ăn lá gây hại
nhẹ. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh thối nhũn, bệnh đốm lá gây hại nhẹ đến trung bình trên rau họ thập tự. Ngoài ra rệp muội phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.
4. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng. Các đối tượng bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám,
bệnh thối búp, bệnh thán thư gây hại nhẹ đến trung bình.
5. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa phát sinh gây rải
rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
6. Cây lâm nghiệp: Sâu
ăn lá, mối hại gốc, bệnh đốm lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ xuân sớm: Gieo mạ đúng khung lịch
thời vụ, chăm sóc, chủ động chống rét cho mạ, hạn chế bệnh sinh lý gây hại.
Phòng trừ chuột hại thường xuyên bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô đông: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng
ký trên ngô.
- Bệnh đốm lá: Khi ruộng có trên 30% lá bị hại, sử
dụng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam đăng ký trừ bệnh đốm lá ngô (Ví dụ: Ridomil Gold 68WG, Antracol
70WP,...). Pha và phun theo hướng dẫn kĩ thuật ghi trên bao bì.
- Sâu đục thân: Khi ruộng có trên 20% cây bị hại, sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam đăng ký trừ sâu đục thân ngô (Ví dụ: Finico 800 WG, Reagt 800WG, Kuraba
WP,...). Pha và phun theo hướng dẫn kĩ thuật ghi trên bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có trên 20% cây bị bệnh, sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt
Nam đăng ký trừ bệnh khô vằn trên ngô (Ví dụ: Valivithaco 5SL, Tilt Super
300EC,...). Pha và phun theo hướng dẫn kĩ thuật ghi trên bao bì.
- Ngoài ra: Theo dõi các đối tượng rệp cờ, sâu cắn lá, bệnh
sinh lý,... Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
3. Trên rau: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên rau. Chú ý đảm
bảo thời gian cách ly.
4. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký trên chè.
Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly theo từng loại thuốc khi phun.
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu có
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử
dụng ở Việt Nam đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè (Ví dụ: Trebon 10EC, Dylan 2 EC,...).
Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%, sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ
rầy xanh trên chè (Ví dụ: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Superista 25EC,...). Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp
thời nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh thối búp, đốm nâu, đốm xám.
5. Trên cây ăn quả: Thường xuyên theo dõi và
phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam. Pha và phun theo hướng
dẫn ghi trên bao bì.
6. Trên cây lâm nghiệp:
Tiếp tục
theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn, bồ đề./.