Lãnh đạo Chi cục BVTV kiểm tra sâu bệnh hại lúa vụ xuân 2016 tại huyện Lâm Thao
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT Số: 116/TB - BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 04 tháng 5 năm 2016
|
THÔNG
BÁO
Tình
hình sâu bệnh hại lúa kỳ 04/5/2016
Dự
báo 10 ngày tới và biện pháp phòng trừ
I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH VÀ DỰ BÁO 10 NGÀY TỚI:
1. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy các loại phát sinh ở các
huyện, thành, thị; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Mật độ rầy phổ
biến phổ biến 40 - 120 com/m2,
cao 200 - 400 con/m2, cục bộ 1.000 - 1.800 con/m2 (Việt
Trì, Cẩm Khê, Tam Nông, Tân Sơn, Thanh Sơn, Lâm Thao), cá biệt 5.400 con/m2
(Việt Trì); phát dục chủ yếu tuổi 1, 2. Mật độ ổ trứng phổ biến 40 - 80 ổ/m2,
cao 120 - 200 ổ/m2, cục bộ ổ 300 - 660 ổ/m2 (Cẩm Khê,
Việt Trì, Lâm Thao). Tổng diện tích
nhiễm 723,5 ha, trong đó nhiễm nhẹ 633,4
ha, nhiễm trung bình 84,9 ha, nhiễm nặng 5,2 ha. Diện tích đã phòng trừ
74,5 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới, trời nắng nóng xen
kẽ mưa ẩm, rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ,
gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có
thể gây cháy chòm, cháy ổ từ ngày 10/5/2016 trở đi nếu không được phòng trừ kịp
thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ khoảng 300 ha. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Cẩm Khê, Tam Nông, Lâm Thao, Thanh
Sơn, ...
2. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại:
Bệnh phát sinh gây hại diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 3 - 8%, cao 13 - 25%, cục bộ 30 - 42% (Cẩm
Khê, Thanh Ba, Thanh Sơn). Tổng diện tích nhiễm 5.017,8 ha, trong đó nhẹ 3.728,5
ha, trung bình 1.221,8 ha, nặng 67,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 986,3 ha.
* Dự báo: Bệnh khô vằn tiếp tục
phát triển lây lan nhanh, gây hại bộ lá đòng trên các trà lúa giai đoạn làm
đòng đến chắc xanh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm. Diện tích dự kiến cần phòng trừ kỳ tới khoảng
500 ha.
3. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn phát sinh và gây hại tại các
huyện Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, Phú Thọ, Việt Trì; mức độ hại nhẹ.
Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 1,7%, cao 3,3 - 8%, cục bộ 10,3 - 14% (Cẩm Khê, Hạ
Hòa). Diện tích nhiễm 79,5 ha, chủ yếu
nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ 5,8 ha.
* Dự báo: Trong điều kiện thời tiết
có mưa giông, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng.
Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp. Các huyện
cần lưu ý: Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba,
Phù Ninh, Phú Thọ, Việt Trì, Thanh Thủy, Đoan Hùng, Yên Lập,...
4. Châu chấu tre:
* Hiện tại: Châu chấu tre đã phát
sinh trên đồi rừng, bở cỏ, bờ tre và ngô, lúa tại 17 xã thuộc 4 huyện: Đoan
Hùng (9 xã), Tam Nông (5 xã), Yên Lập (2 xã), Hạ Hòa (1 xã). Mật độ trung bình
20 - 100 con/m2, cao 200 - 800 con/m2, cục bộ 1.000 - 2.000
con/m2 (Đoan Hùng), cá biệt 3.000 - 5.000 con/m2 (xã Minh
Tiến - Đoan Hùng). Diện tích nhiễm 76,12 ha (Trên lúa,
ngô 4,02 ha, trên đồi rừng 72,1 ha). Diện tích đã phòng trừ 69,67 ha.
* Dự báo: Châu chấu tre tiếp tục
nở, di chuyển, có thể thiết lập những quần thể lớn gây hại trên rừng tre, luồng
và trên lúa, ngô. Các huyện cần chú ý: Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập, Thanh Sơn,
Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba,...
5. Các đối tượng khác: Chuột gây hại cục bộ. Sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh đạo ôn, bệnh đen lép
hạt,... gây hại nhẹ.
II. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Rầy các loại:
Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên
1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng
các thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì; thu gom và tiêu hủy triệt để
bao bì thuốc sau sử dụng.
Giai đoạn lúa đòng già đến chín sữa,
sử dụng các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần rẽ băng (Ví
dụ: Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Rockfos
550 EC, Hichespro 500WP...);
Giai đoạn chín sáp trở đi, sử dụng
các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng
từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...);
2. Bệnh khô vằn:
Khi phát hiện ruộng lúa có tỷ lệ dảnh hại
trên 20%, tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil 50WP, Valicare
8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
3. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ
ngay bằng các thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã được đăng ký trong
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
4. Châu chấu tre:
Áp dụng tổng hợp các biện pháp để tiêu
diệt châu chấu. Trong đó coi trọng biện pháp thủ công, vợt bắt những ổ còn co
cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu
trên đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công hoặc châu chấu đã di chuyển, tổ
chức các tổ, đội dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ phun bao vây xung
quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc mạnh (Ví dụ: F16 600EC, Victory
585EC, Rockfos 550 EC,...).
* Ngoài
ra: Cần
thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh đen
lép hạt,… ; tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- GĐ, PGĐ Sở:
Ông Anh (b/c);
- UBND các
huyện, thành, thị;
- Lãnh đạo,
các phòng, trạm thuộc Chi cục(s/i);
- Lưu: VT,
KT.
|
CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phan Văn Đạo
|