SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT Số: 127/TB - BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 11 tháng 5 năm 2016
|
THÔNG
BÁO
Tình
hình sâu bệnh hại lúa kỳ 11/5/2016
Dự
báo 10 ngày tới và biện pháp phòng trừ
I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH VÀ DỰ BÁO 10 NGÀY TỚI:
1. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy các loại phát sinh gây hại
rải rác ở tất cả các huyện, thành, thị; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ
nặng. Mật độ rầy phổ biến phổ
biến 34 - 118 com/m2, cao 180 - 400 con/m2, cục bộ 1.300
- 2.400 con/m2 (Việt Trì, Cẩm Khê, Tam Nông, Tân Sơn, Thanh Sơn, Lâm
Thao, Thanh Thủy), cá biệt 3.000 - 3.500 con/m2 (Hạ Hòa, Việt Trì);
phát dục chủ yếu tuổi 2, 3. Mật độ ổ trứng phổ biến 40 - 80 ổ/m2,
cao 140 - 200 ổ/m2. Tổng diện
tích nhiễm 1.533,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 1.287,1 ha, nhiễm trung bình 246,2 ha, nhiễm
nặng 0,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 140,1 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới, trời nắng nóng xen
kẽ mưa ẩm, rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ,
gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có
thể gây cháy chòm, cháy ổ nếu không được phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích
cần phòng trừ khoảng 200 ha. Các huyện cần chú
ý: Hạ Hòa, Việt Trì, Cẩm Khê, Tam Nông, Lâm Thao, Thanh Sơn, Thanh Thủy, ...
2. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn đã phát sinh và gây hại rải rác tại
hầu hết các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ
hại phổ biến 1,3 - 2,8%, cao 4,5 - 5,6%, cục bộ 10,8 - 28% (Cẩm Khê, Hạ Hòa,
Thanh Ba, Phú Thọ, Lâm Thao, Phù Ninh), cá biệt 40% (Hạ Hòa). Diện tích nhiễm 171,1 ha, trong đó nhiễm nhẹ
165,6 ha, nhiễm trung bình 1,0 ha, nhiễm nặng 4,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 132,3
ha.
* Dự báo: Trong điều kiện thời tiết
có mưa giông, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng.
Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm
rạp. Các huyện cần lưu ý: Hạ Hòa, Cẩm
Khê, Thanh Ba, Phù Ninh, Phú Thọ, Việt Trì, Thanh Thủy, Lâm Thao, Yên Lập,...
3. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại:
Bệnh phát sinh gây hại diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 3 - 8,8%, cao 11 - 25%, cục bộ 29 - 42% (Hạ
Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba, Thanh Thủy, Lâm Thao, Phù Ninh). Tổng diện tích nhiễm 4.816,8
ha, trong đó nhẹ 3.573,7 ha, trung bình 1.116,9 ha, nặng 126,2 ha. Diện tích đã
phòng trừ 983,4 ha.
* Dự báo: Bệnh khô vằn tiếp tục
phát triển lây lan nhanh, gây hại bộ lá đòng trên các trà lúa giai đoạn làm
đòng đến chắc xanh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm. Diện tích dự kiến cần phòng trừ kỳ tới khoảng
500 ha.
4. Các đối tượng khác: Sâu đục thân gây hại cục bộ. Bọ xít dài, bệnh sinh lý, bệnh đen lép hạt,... gây hại nhẹ.
II. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Chỉ còn một thời
gian ngắn nữa là bước vào thu hoạch trà xuân sớm, đề nghị UBND các huyện,
thành, thị tiếp tục tập trung chỉ đạo các phòng, trạm chuyên môn, các xã,
phường, thị trấn huy động bà con nông dân tăng cường kiểm tra phát hiện và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh, không để
sâu bệnh lây lan, gây hại nặng.
- Chi cục giao Trạm
bảo vệ thực vật các huyện, thành, thị tăng cường điều tra, theo dõi chặt chẽ
diễn biến tình hình sâu bệnh, dự báo chính xác quy mô, mức độ và vùng gây hại
với từng đối tượng; ra thông báo và tham mưu, đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng
trừ hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện và các xã, phường,
thị trấn tập huấn, hướng dẫn cách điều tra phát hiện và kỹ thuật phòng trừ sâu
bệnh cho cán bộ khuyến nông cơ sở và bà con nông dân; viết bài tuyên truyền đọc
trên hệ thống truyền thanh xã. Tăng cường thanh kiểm tra thị trường thuốc BVTV
trong cao điểm, xử lý nghiêm các vi phạm.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30
- 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ rầy đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam:
Giai đoạn lúa non đến chín sữa, sử
dụng các loại thuốc có tác dụng nội hấp, lưu dẫn, phun không cần rẽ băng (Ví
dụ: Babsac 600 EC, Victory 585 EC, Rockfos
550 EC, Hichespro 500WP, ...).
Giai đoạn chắc xanh trở đi, sử dụng
các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun nhất thiết phải rẽ băng rộng
từ 0,8 - 1 mét, phun kỹ vào gốc lúa (Ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC,...).
- Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các
thuốc trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn đã được đăng ký trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa
25WP, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi phát hiện ruộng lúa có
tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ bệnh khô vằn đã
được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Cavil
50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ...).
* Ngoài
ra: Cần
thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời sâu đục thân, bọ xít dài, bệnh đen
lép hạt,…; lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV cần pha và phun theo hướng dẫn trên
bao bì; thu gom và tiêu hủy triệt để bao bì thuốc sau sử dụng./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- GĐ, PGĐ Sở:
Ông Anh (b/c);
- UBND các
huyện, thành, thị;
- Lãnh đạo,
các phòng, trạm thuộc Chi cục(s/i);
- Lưu: VT,
KT.
|
CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Phan Văn Đạo
|