Thứ Bảy, 23/11/2024
Thông báo sâu bệnh tháng 6, dự báo sâu bệnh tháng 7 năm 2017
Gửi bài In bài

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 06/2017:

1. Trên mạ mùa: Sâu đục thân di chuyển và đẻ trứng trên mạ, mật độ ổ trứng trung bình 0,01 - 0,1 ổ/m2, cao 0,2 - 0,9 ổ/m2, cục bộ 1,5 - 3,0 ổ/m2; cá biệt  10,0 ổ/m2 (Lâm Thao). Diện tích nhiễm 26,9 ha (Tăng so với CKNT 10,4 ha) tại các huyện Lâm Thao, Việt Trì, Phù Ninh,Tam Nông, trong đó nhiễm nhẹ 11,0  ha; nhiễm trung bình 6,8 ha; nhiễm nặng 9,1 ha (Lâm Thao,Việt Trì). Diện tích phòng trừ bằng thuốc 0,9 ha.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ rải rác.

2. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Phát sinh và gây hại trên lúa mùa sớm tại các huyện Yên Lập, Thanh Ba, Tam Nông, Hạ Hòa, Lâm Thao; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Mật độ phổ biến 1,0 - 10 con/m2, cao 15 - 20 con/m2, cục bộ 30 - 50 con/m2 (Yên Lập, Hạ Hòa,Thanh Ba). Diện tích nhiễm 366,2 ha (Giảm so với cùng kỳ năm trước 290,8 ha).

- Ốc bươu vàng: Mật độ trung bình 0,1 - 1,0 con/m2, cao 2,0 - 3,0 con/m2, cục bộ 5,0 - 8,0 con/m2 (Yên Lập, Lâm Thao, Hạ Hòa). Diện tích nhiễm 991,7 ha ở hầu hết các huyện đã cấy, trong đó nhiễm nhẹ 517,7 ha, nhiễm trung bình 146 ha. Diện tích đã phòng trừ 162,5 ha.

- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại tại huyện Yên Lập; tỷ lệ hại trung bình 2,5%, cao 10%. Diện tích nhiễm 84,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); (Tăng so với cùng kỳ năm trước 84,7 ha).

- Ngoài ra: Sâu đục thân hai chấm, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Gây hại tại các huyện Thanh Ba, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Sơn, Yên Lập;  tỷ lệ hại phổ biến 1,5 - 3,2%, cao 4,2 - 14%, cục bộ 22% (Thanh Ba). Diện tích nhiễm 2.503,7 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 505,8 ha), trong đó nhiễm nhẹ 2.027,3 ha, nhiễm trung bình 413,5 ha, nhiễm nặng 62,9 ha (Thanh Ba). Diện tích đã phòng 559,3 ha.

- Bọ xít muỗi: Gây hại tại các huyện Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba; tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4,0%, cao 5,0 - 12%, cục bộ 14 - 18% (Hạ Hòa, Tân Sơn). Diện tích nhiễm 1.624,5 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 703,9 ha), trong đó nhiễm nhẹ 991,6 ha, nhiễm trung bình 632,9 ha. Diện tích đã phòng 457,2 ha. 

- Rầy xanh: Gây hại tại các huyện Tân Sơn, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Yên Lập, Thanh Ba, Đoan Hùng, Cẩm Khê; tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 4,0%, cao 6,0 - 14%. Diện tích nhiễm 1.681,2 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 342,4 ha), trong đó nhiễm nhẹ 1.492,3 ha, nhiễm trung bình 353,6 ha. Diện tích đã phòng 19,7 ha.

- Nhện đỏ: Gây hại tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Hạ Hòa, Đoan Hùng, Thanh Ba; tỷ lệ hại phổ biến 1,5 - 4,0%, cao 10 - 22%. Diện tích nhiễm 1.412,8 ha (Tăng so với cùng kỳ năm trước 146,3 ha), trong đó nhiễm nhẹ 1.059,2 ha, nhiễm trung bình 353,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 153,6 ha.

- Bệnh thối búp: Tỷ lệ hại trung bình 1,3%, cao 8,0%. Diện tích nhiễm 164,0 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Sơn (Tăng so với cùng kỳ năm trước 164,0 ha).

- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả:

- Nhện đỏ: Phát sinh và gây hại nhẹ trên bưởi Đoan Hùng. Tỷ lệ hại phổ biến 1,1%, cao 5,2%. Diện tích nhiễm 77,7 ha.

- Ngoài ra: Bệnh loét, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, rệp phát sinh gây hại rải rác trên bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại rải rác trên cây nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá trên cây Bồ đề phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình tại xã Thu Cúc - Tân Sơn; Mật độ phổ biến 40 - 50 con/cây, cao 100 - 200 con/cây, phát dục chủ yếu là sâu tuổi 3, tuổi 4. Diện tích nhiễm 10 ha; diện tích đã phòng trừ là 8 ha.

Ngoài ra: Bệnh chết héo trên cây keo hại nhẹ. Bệnh đốm lá, bệnh chết ngược, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 07/2017:

1. Trên lúa: Căn cứ vào kết quả tổng điều tra đầu vụ ngày 26 - 27/6/2017, Chi cục nhận định tình hình sâu bệnh tháng 7 như sau:

 1.1. Trà mùa sớm:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 4 phát dục chủ yếu tuổi 5, dự kiến trưởng thành ra rộ từ ngày 06 - 10/7/2017; sâu non lứa 5 nở rộ từ ngày 14/7/2017 trở đi (sớm hơn so với vụ mùa 2016) và gây hại mạnh trên lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ đến cuối đẻ. Cần lưu ý phòng trừ kịp thời khi sâu non mới nở (tuổi 1, 2) nếu mật độ vượt ngưỡng. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Việt Trì, Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh, Yên Lập, Tam Nông, …

- Sâu đục thân hai chấm: Dự báo bướm sâu đục thân 2 chấm lứa 3 sẽ ra rộ trên lúa chét từ ngày 07 - 13/7, di chuyển và đẻ trứng trên trà lúa mùa sớm giai đoạn đẻ nhánh rộ. Sâu non lứa 4 nở rộ từ ngày 16/7 trở đi gây dảnh héo trên trà mùa sớm; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Việt Trì, Phù Ninh,Tam Nông, ....

- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.

- Ngoài ra: Ốc bươu vàng, rầy các loại, bệnh sinh lý hại nhẹ.

1.2. Trên lúa trung:  

- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại hại rải rác. Chuột hại cục bộ.

2. Trên cây ngô hè: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại nhẹ trên bưởi. Nhện lông nhung, bọ xít nâu hại rải rác trên nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi sâu xanh ăn lá hại bồ đề. Bệnh chết héo trên cây keo; bệnh đốm lá, bệnh khô lá, bệnh chết ngược, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Sâu ong hại trên cây mỡ.

III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT:

1. Trên lúa mùa: Áp dụng kỹ thuật cấy SRI trên chân đất vàn, vàn cao: cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ ngay sau khi lúa bén rễ hồi xanh. Đối với sâu bệnh cần chú ý:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, áp dụng biện pháp thủ công bắt giết sâu non khi đưa mạ ra ruộng cấy hoặc kết hợp khi làm cỏ sục bùn; dùng vợt bắt và tiêu diệt trưởng thành vào thời điểm bướm ra rộ. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ sâu cao trên 50 con/m2 (01 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng các thuốc trừ sâu (Ví dụ: Clever 300WG, Hd-Fortuner 150EC, Dylan 10WG, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5WG Alocbale 40EC, F16 600EC, Virtako 1.5GR,...).

- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân, ...

- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2 hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).

- Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi.

2. Trên ngô hè: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

3. Trên chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin  100SL,....

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite(R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL, Rufast 3EC,…

4. Trên cây bưởi:

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG), ...

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide  46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Vidoc 80WP, Batocide 12WP,....

- Rệp sáp: Khi cây có trên 25%  cành, lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Biomax 1EC, Applaud 25SC, Hello 700WG, Map - Judo 25WP, Taron 50EC, Actara 25WG,...

- Nhện đỏ: : Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Brightin 4.0EC, Altivi 0.3EC; Superrex 73EC; Kamai 730EC; Dylan 2EC; Proclaim 1.9EC, Feat 25EC, Comda gold 5WG, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, SK Enspray  99EC, Citrole 96.3EC,…

- Sâu vẽ bùa: Khi cây có trên 20% lá bị hại giai đoạn ra lộc, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như thuốc: Brightin 1.8EC, Kuraba WP, Chip 100 SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Novimec 1.8EC, Fimex 36EC, Soka 24.5EC, Altivi 0.3EC, Trutat 0.32EC, Dantotsu 16 SG, Dylan 2EC, Eagle 5EC, Emaben 2.0EC,…

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly khi phun thuốc đối với rau, quả, chè; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định của địa phương./.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn