Chủ Nhật, 24/11/2024
Thông báo tình hình sâu bệnh tháng 10, dự báo sâu bệnh tháng 11 năm 2017
Gửi bài In bài

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 10/2017:

1. Trên lúa muộn:

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh trung bình 1,8%, cao 22%; diện tích nhiễm 52,4 ha (nhiễm nhẹ 26,2 ha, nhiễm trung bình 26,2 ha) tại huyện Tân Sơn, tăng so với CKNT 52,4 ha.

- Bọ xít dài: Mật độ phổ biến 0,2 con/m2, cao 4,0 con/m2. Diện tích nhiễm 46,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tân Sơn, tăng so với CKNT 46,7 ha.

2. Trên cây ngô hè:

- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại phổ biến 1,0%, cao 10%. Diện tích nhiễm 14,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tân Sơn, tăng với CKNT 14,8 ha; 

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,2 - 1,3%, cao 10%. Diện tích nhiễm 13,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tân Sơn, tăng với CKNT 13,8 ha

3. Trên cây ngô đông:

- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,3 - 6,7%, cao 10 - 18%, cục bộ 24 - 28% (Thanh Ba, Hạ Hòa). Diện tích nhiễm 312 ha (nhiễm nhẹ 269,5 ha, nhiễm trung bình 42,5 ha), tăng so với CKNT 312 ha. Diện tích đã phòng trừ 42,5 ha.

- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại phổ biến 1,6 - 6,7%, cao 7,5 - 10%, cục bộ 26,7% (Tam Nông); diện tích nhiễm 62,9 ha (nhiễm nhẹ 48,6 ha, nhiễm trung bình 14,3 ha) tại huyện Tam Nông, TX Phú Thọ; tăng so với CKNT 53,6 ha.

- Bệnh đốm lá nhỏ: Tỷ lệ bệnh phổ biến 6,0 - 11%, cao 24 - 28,9%; diện tích nhiễm 166,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 166,9 ha.

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,7 - 4,0%, cao 5,0 - 12%; diện tích nhiễm 111,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Đoan Hùng, Thanh Thủy, Yên Lập, tăng so với CKNT 73,6 ha.

- Sâu cắn lá: Mật độ phổ biến 0,3 - 1,4 con/m2, cao 2,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 61,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 153,1 ha.

- Bệnh huyết dụ: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,6 - 3,4%, cao 10%; diện tích nhiễm 13,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Sơn, giảm so với CKNT 11,2 ha.

4. Trên rau:

- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến 0,2 - 0,5 con/m2, cao 2,0 - 5,8 con/m2; diện tích nhiễm 22 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tam Nông, Thanh Sơn, Phù Ninh; giảm so với CKNT 56,8 ha.

- Bệnh sương mai: Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 0,4 - 1,6%, cao 4,0 - 6,5%; diện tích nhiễm 19,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Phù Ninh; tăng so với CKNT 19,4 ha.

- Bệnh thối nhũn vi khuẩn: Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 0,4%, cao 5,1%; diện tích nhiễm 10,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Cẩm Khê; tăng so với CKNT 10,4 ha.

- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 2,0 - 6,0 con/m2, cao 8,0 - 15 con/m2; diện tích nhiễm 7,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Phù Ninh, Lâm Thao; giảm so với CKNT 56,4 ha.

- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 0,9 - 1,6 con/m2, cao 10 - 12 con/m2; diện tích nhiễm 3,0 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Phù Ninh, Lâm Thao, giảm so với CKNT 14,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 3,0 ha.

5. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,6%, cao 5,0 - 12%. Diện tích nhiễm 1.518,4 ha (nhiễm nhẹ 1.330,6 ha, nhiễm trung bình 187,8 ha) tại 7 huyện vùng chè, tăng  so với CKNT 343,4 ha; diện tích đã phòng trừ 187,8  ha.

- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,8 - 4,2%, cao 6,0 - 10%. Diện tích nhiễm 1.220,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại 7 huyện vùng chè, tăng so với CKNT 26,7 ha.

- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,0%, cao 5,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 536,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại 7 huyện vùng chè, giảm so với CKNT 145,8 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám gây hại rải rác.

6. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá trên cây bồ đề: Mật độ sâu non trung bình 10 - 20 con/cây, cao 40 - 100 con/cây, cục bộ 200 con/cây (Tân Sơn); phát dục chủ yếu tuổi 3, 4. Tổng diện tích nhiễm 237,4 ha (nhiễm nhẹ 170,5 ha, trung bình 51,9 ha, nặng 15 ha) tại huyện Tân Sơn, Thanh Sơn tăng so với CKNT 237,4 ha; diện tích đã phòng trừ 169,9 ha.

- Ngoài ra: Bệnh chết héo, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.

7. Trên cây ăn quả:

- Rệp sáp hại bưởi: Tỷ lệ hại phổ biến 0,9%, cao 13,2%; diện tích nhiễm 51,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Đoan Hùng. Tăng so với CKNT 51,2 ha.

- Ngoài ra: Bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, nhện đỏ, bệnh loét, sâu đục thân,  đục cành, sâu ăn lá, bọ xít phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 11/2017:

1. Trên ngô đông: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp hại nhẹ đến trung bình. Rệp cờ, sâu cắn lá, chuột, châu chấu hại rải rác.

2. Trên cây rau: Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn hại nhẹ đến trung bình. Rệp, bệnh lở cổ rễ, ... hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Rệp sáp, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh loét, bệnh thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu đục thân, đục cành, bệnh chảy gôm hại nhẹ rải rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Do sâu xanh ăn lá bồ đề lứa 7 có mật độ sâu cao, diện tích nhiễm nhiều cần tiếp tục theo dõi lứa tiếp theo, dự kiến sâu non lứa 8 nở từ ngày 20 tháng 11 trở đi và vẫn có khả năng gây hại cao nếu thời tiết thuận lợi, ít rét.

- Bệnh chết héo, bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên ngô đông: Chỉ phun phòng trừ khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.

3. Trên chè:  

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin  100SL, ....

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

4. Trên cây bưởi: Đối với những vườn quả đang trong giai đoạn chín, chỉ phun thuốc khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng và ảnh hưởng lớn đến năng suất chất lượng quả, khi phun tuyệt đối đảm bảo thời gian cách ly.

5. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề:

+ Biện pháp thủ công: Phát dọn thực bì trên diện tích trồng bồ đề, kết hợp bắt, giết trường thành, trứng và các ổ sâu non mới nở làm giảm mật độ, giảm tác hại của sâu.

+ Sử dụng thuốc BVTV: Tạm thời sử dụng thuốc đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh (Ví dụ: Victory 585EC, Wavotox 585EC, Neretox 95 WP,...):

Với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây tuổi 1-2 (cây còn thấp): Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng trừ ví dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,...  .

Với những diện tích rừng tuổi trên 3 năm, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin ví dụ như: Neretox 95 WP liều lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ trên xuống dưới.

- Với những diện tích đồi, núi cao không thể áp dụng các biện pháp trên thì sau đợt sâu hại cần kiểm tra, bón bổ sung phân bón cho cây ra lá mới, phục hồi sinh trưởng, tỉa, dặm lại những cây bị chết để đảm bảo mật độ.

- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn