Thứ Năm, 25/4/2024
Thông báo sâu bệnh tháng 11, dự báo sâu bệnh tháng 12 năm 2017
Gửi bài In bài

I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 11/2017:

1. Trên cây ngô đông:

- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,6 - 8,0%; cao 12,0 - 25,5%; diện tích nhiễm 379,1 ha (nhiễm nhẹ 347,8 ha, nhiễm trung bình 31,3 ha), tăng  so với CKNT 2,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 18,4 ha.

- Bệnh đốm lá nhỏ: Tỷ lệ bệnh phổ biến 3,9 - 10%; cao 12,5 - 22,5%; cục bộ 32% (Lâm Thao); diện tích nhiễm 205,6 ha (nhiễm nhẹ 203,3 ha, nhiễm trung bình 2,3 ha), tăng so với CKNT 139,2 ha.

- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại phổ biến 2,9 - 8,0%; cao 10 - 20%; diện tích nhiễm 164,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 17,7 ha.

- Rệp cờ: Tỷ lệ hại phổ biến 2,3 - 8,0%, cao 10 - 13,3%; cục bộ 22 - 23,3% (Thanh Thủy, Lâm Thao); diện tích nhiễm 86,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 86,3 ha.

- Bệnh đốm lá lớn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,8 - 5,0%; cao 12 - 18%; diện tích nhiễm 37,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 144,7 ha.

- Sâu cắn lá: Mật độ phổ biến 0,3 - 1,0 con/m2; cao 2,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 32,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 12,9 ha.

2. Trên rau:

- Sâu xanh: Mật độ hại phổ biến 1,0 - 2,5 con/m2, cao 3,0 - 9,0 con/m2; diện tích nhiễm 59,4 ha (nhiễm nhẹ 52,5 ha,nhiễm trung bình 6,9 ha), giảm so với CKNT 82,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 8,4 ha.

- Sâu tơ: Mật độ hại phổ biến 1,5 - 6,4 con/m2; cao 10 - 22 con/m2; diện tích nhiễm 32,7 ha (nhiễm nhẹ 16,4 ha; nhiễm trung bình 16,3 ha), giảm so với CKNT 3,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 16,3 ha.

- Bệnh sương mai: Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 0,4 - 1,1%; cao 4,0 - 6,0%, cục bộ 15 - 20 (Tam Nông); diện tích nhiễm 22,3 ha (nhiễm nhẹ 18,3 ha; nhiễm trung bình 4,0 ha), giảm so với CKNT 54,0 ha. Diện tích đã phòng trừ 4,0 ha.

- Rệp: Tỷ lệ hại phổ biến 2,7 - 8,0%; cao 10 - 16%; diện tích nhiễm 19,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 19,6 ha.

- Bọ nhảy: Mật độ hại phổ biến 6,0 - 11 con/m2; cao 16,7 - 20 con/m2; diện tích nhiễm 9,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 25,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 0,7 ha.

3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,0%; cao 5,0 - 10%. Diện tích nhiễm 803,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại 7 huyện vùng chè, giảm so với CKNT 3,7 ha.

- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,2%; cao 5,0 - 10%. Diện tích nhiễm 772,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại 7 huyện vùng chè, giảm so với CKNT 545,8 ha.

- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,0%; cao 6,0 - 8,0%. Diện tích nhiễm 316,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại  huyện Tân Sơn, giảm so với CKNT 343,9 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám gây hại rải rác.

4. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá trên cây bồ đề: Mật độ sâu non trung bình 10 - 15 con/cây; cao 30 - 40 con/cây. Tổng diện tích nhiễm 4,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Sơn tăng so với CKNT 4,5 ha.

- Ngoài ra: Bệnh chết héo, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.

5. Trên cây ăn quả: Rệp sáp, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, nhện đỏ, bệnh loét, sâu đục thân, đục cành, sâu ăn lá, bọ xít phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 12/2017:

1. Trên mạ xuân sớm: Rầy các loại, cào cào, châu chấu, ... gây hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

Trên ngô đông: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp hại nhẹ. Rệp cờ hại rải rác; chuột gây hại cục bộ.

2. Trên cây rau: Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn hại nhẹ. Rệp, bệnh lở cổ rễ, ... hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh phồng lá chè hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Rệp sáp, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả,  bệnh loét, bệnh thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu đục thân, đục cành, bệnh chảy gôm hại nhẹ rải rác trên cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.

5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi sâu xanh  ăn lá trên cây bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời hiệu quả. Bệnh chết héo, bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên mạ:

- Đối với mạ xuân sớm: Điều tra phát hiện và phòng trừ kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động).

- Đối với mạ xuân trung: Tiến hành xử lý hạt giống trước khi gieo; che phủ nilon chống rét cho mạ, đồng thời ngăn ngừa rầy xâm nhiễm.

2. Trên ngô đông: Tiến hành rà soát để xử lý kịp thời bệnh Lùn sọc đen phương Nam (nếu có); các đối tượng khác chỉ phun phòng trừ khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

3. Trên rau: Phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng, cụ thể:

- Bệnh sương mai: Khi ruộng có trên 10% cây hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng ký trừ bệnh sương mai trên cây rau họ thập tự, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Tungsin-M 72WP, Diboxylin 4SL, 8SL, ....

- Sâu xanh: Khi ruộng có trên 6 con/m2, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng ký trừ sâu xanh trên cây rau, ví dụ như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC, ...

- Sâu tơ: Khi ruộng có trên 30 con/m2 (giai đoạn cây lớn), sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC,...

4. Trên chè:  

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin  100SL,....

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

5. Trên cây bưởi: Đối với những vườn quả đang trong giai đoạn chín, chỉ phun thuốc khi mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng và ảnh hưởng lớn đến năng suất chất lượng quả, khi phun tuyệt đối đảm bảo thời gian cách ly.

6. Trên cây lâm nghiệp:

- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Phát dọn thực bì trên diện tích trồng bồ đề, kết hợp bắt, giết trưởng thành, trứng và các ổ sâu non mới nở làm giảm mật độ sâu. Đồng thời theo dõi tỷ lệ sâu nở để xử lý kịp thời.

- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ  đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương.

 

 

Nơi nhận:

- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);

- Sở NN & PTNT: Ô. Anh (b/c);

- UBND các huyện, thành, thị;

- Phòng TT Sở;

- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm BVTV (s/i);

- Tổ Website Chi cục (để đăng);

- Lưu: VT,  KT (18b).

KT. CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

 

 

                      

 

 

 

Nguyễn Trường Giang

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn