I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 12/2017:
1. Trên cây ngô đông:
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 - 2,5%, cao 3,0 - 8,0%, cục bộ 10 - 15% (Lâm Thao); diện tích bị hại 43,1
ha (nhiễm nhẹ 32,1 ha, trung bình 8,8 ha, nặng 2,2 ha Lâm Thao), giảm so với
CKNT 59,9 ha.
- Bệnh khô vằn:
Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,3 - 8,0%; cao 10 - 18%; diện tích nhiễm 383,9 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 13,8
ha. Diện tích đã phòng trừ 6,3
ha.
- Sâu
đục thân, bắp: Tỷ lệ hại phổ biến 1,8 - 6,7%; cao 8,0 - 17,5%; diện tích nhiễm
135,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 92,8 ha.
- Bệnh
đốm lá lớn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,8 - 8,3%; cao 13,8 - 18%; diện tích nhiễm
46,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 10,8 ha.
- Bệnh
đốm lá nhỏ: Tỷ lệ bệnh phổ biến 3,3 - 8,0%; cao 10 - 18%; diện tích nhiễm 36,1
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 2,9 ha.
2.
Trên rau:
- Sâu xanh: Mật
độ hại phổ biến 1,2 - 2,8 con/m2, cao 3,0 - 8,0 con/m2, cục bộ 12- 15 con/m2 (Lâm Thao); diện tích nhiễm 84,9 ha (nhiễm nhẹ 78,8
ha; nhiễm trung bình 5,4 ha; nhiễm nặng 0,7 ha); giảm so với CKNT 71,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 10,7 ha.
- Bọ nhảy: Mật
độ hại phổ biến 3,0 - 8,0 con/m2; cao 12 - 15 con/m2, cục bộ 22 - 35 con/m2 (Lâm Thao, Phù Ninh);
diện tích nhiễm 51,8 ha (nhiễm nhẹ 33,9 ha; nhiễm trung bình 17,9 ha); tăng so
với CKNT 14,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 19,6 ha.
- Bệnh sương
mai: Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 2,8 - 7,5%; cao 18 - 20%; diện tích nhiễm 40,4 ha
(nhiễm nhẹ 39,8 ha; nhiễm trung bình 0,6 ha), tăng so với CKNT 9,8 ha. Diện tích
đã phòng trừ 0,6 ha.
- Rệp: Tỷ lệ hại
phổ biến 3,3 - 8,5%; cao 10 - 20%; diện tích nhiễm 98,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ),
tăng so với CKNT 36,6 ha.
- Sâu tơ: Mật độ
hại phổ biến 3,0 - 9,0 con/m2; cao 10 - 20 con/m2; diện tích nhiễm 12,1 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 26,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 1,6 ha.
- Bệnh thối nhũn
vi khuẩn: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5%; cao 5%; diện tích nhiễm 5,0 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 5,0 ha.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ
lệ búp hại phổ biến 1,6 - 4,0%; cao 8,0%. Diện tích nhiễm 200,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tân Sơn, giảm so với CKNT 122,7 ha.
- Bọ xít muỗi:
Tỷ lệ búp hại phổ biến 0,4 - 4,0%; cao 6,0 - 7,0%. Diện tích nhiễm 189,9 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ) tại 7 huyện vùng chè, giảm so với CKNT 74,3 ha.
- Ngoài
ra: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám gây
hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
chết héo, bệnh đốm lá, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng phát sinh gây hại rải rác
trên cây keo, bạch đàn.
5. Trên cây ăn quả: Rệp, ruồi đục quả,
nhện đỏ, bệnh loét sẹo, sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại
rải rác trên
cây bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 01/2018:
1. Trên mạ: Rầy các loại, cào cào, châu chấu, ... gây hại rải rác,
chuột gây hại cục bộ.
2. Trên ngô đông: Bệnh
khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp hại nhẹ; chuột gây hại cục bộ. Tập
trung thu hoạch cây trồng vụ đông, cày ải chuẩn bị gieo cấy vụ chiêm xuân.
3. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, rệp, bệnh sương mai hại
nhẹ đến trung bình. Sâu khoang, sâu tơ, bệnh thối nhũn hại nhẹ. Bệnh đốm lá, ... hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh loét sẹo, rệp, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa
phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bệnh thán thư, nhện lông nhung hại rải
rác trên nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh chết héo, bệnh khô lá, bệnh đốm
lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ:
- Đối với
mạ xuân sớm: Điều tra phát hiện và phòng trừ
kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam
và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Tích cực diệt chuột bằng
biện pháp kỹ thuật tổng hợp, lưu ý: che phủ nilon cho cây mạ.
- Đối với
mạ xuân trung:
+ Gieo mạ
đúng khung lịch thời vụ, trà Xuân trung gieo từ 30/12/2017 đến 05/01/2018, không gieo quá dày, bón lót đầy đủ phân
chuồng hoai mục, phân lân, giữ đủ nước trong ruộng mạ. Tuyệt đối không sử dụng các giống lúa thuần ngắn ngày như HT1, KD18,
Thiên ưu 8 để gieo cấy vào trà này.
+ Thực hiện làm đất, vệ sinh đồng ruộng, cày vùi lúa chét
và cỏ dại để cắt đứt nguồn thức ăn và lưu trú của rầy xanh đuôi đen và rầy lưng
trắng. Áp dụng các biện pháp canh tác như SRI, IPM để cây lúa khỏe, chống
chịu với điều kiện ngoại cảnh.
+ Thực hiện biện pháp xử lý hạt giống trước khi sạ và
gieo mạ. Tiến hành che phủ nilon cho mạ đúng kỹ thuật, vừa ngăn rầy tiếp xúc
với mạ vừa có tác dụng tránh rét cho mạ.
2. Trên ngô
đông: Tập
trung thu hoạch những diện tích ngô đã chín, cày ải đất. Theo dõi bệnh lùn sọc
đen, nếu phát hiện cần tiến hành tiêu huỷ và phun phòng trừ rầy trước khi tiêu
hủy. Thực
hiện phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại có tỷ lệ, mật độ vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng
biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên
rau: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo
thời gian cách ly.
- Bệnh sương mai: Khi ruộng có trên 10% cây hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng
ký trừ bệnh sương mai trên cây rau họ
thập tự, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Tungsin-M 72WP, Diboxylin 4SL, 8SL,....
- Sâu xanh: Khi ruộng có trên 6 con/m2, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng
ký trừ sâu xanh trên cây rau, ví
dụ như: Dylan 2EC, Aremec
36EC, Pegasus 500SC, Pesieu 500SC,...
- Sâu tơ: Khi ruộng có trên 30 con/m2 (giai đoạn cây
lớn), sử dụng các loại thuốc đặc hiệu đăng ký trừ sâu tơ trên cây rau, ví dụ
như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Pesieu 500SC, Emaben 2.0EC,...
4. Trên chè: Chăm sóc chè qua đông. Phun phòng trừ những
diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây bưởi: Vệ sinh vườn, cắt tỉa lại cho cây sau khi
thu hoạch xong, rạch hàng bón phân hữu cơ cho cây.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương.