I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 01/2018:
1.
Trên lúa xuân sớm:
- Bệnh sinh lý:
Tỷ lệ hại phổ biến 1,8 - 3,0%, cao 10 - 12,5%; diện tích nhiễm 14,5 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 21,7 ha.
- Ốc bươu vàng: Mật
độ hại phổ biến 0,1 - 0,2 con/m2, cao 1,0 - 2,0 con/m2; diện tích nhiễm 0,6 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 19,8 ha.
2.
Trên lúa xuân trung:
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ biến 0,1 - 1,0 con/m2, cao 1,5 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 43,8 ha
(nhiễm nhẹ 29,1 ha, nhiễm trung bình 14,7 ha); tăng so với CKNT 10,0 ha. Diện
tích đã phòng trừ 24,7 ha.
3. Trên mạ xuân:
Bệnh sinh lý: Tỷ
lệ hại phổ biến 0,9%, cao 12%; diện tích nhiễm 0,13 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ);
tăng so với CKNT 0,13 ha.
4.
Trên rau:
- Sâu xanh: Mật
độ hại phổ biến 0,5 - 1,2 con/m2, cao 3,0 - 7,0 con/m2, cục bộ 12 con/m2 (Lâm Thao); diện tích
nhiễm 90,8 ha (nhiễm nhẹ 71,8 ha; nhiễm trung bình 18,17 ha); giảm so với CKNT
4,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 22,87 ha.
- Bệnh sương
mai: Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 0,6 - 4,0%; cao 5,0 - 16,7%; cục bộ 20% (Lâm
Thao); diện tích nhiễm 45,9 ha (nhiễm nhẹ 44,4 ha; nhiễm trung bình 1,5 ha),
tăng so với CKNT 26,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 6,0 ha.
- Bọ nhảy: Mật
độ hại phổ biến 2,0 - 6,0 con/m2; cao 12 - 33 con/m2; diện tích nhiễm 33,6 ha
(nhiễm nhẹ 32,6 ha; nhiễm trung bình 1,0 ha); tăng so với CKNT 31,2 ha. Diện
tích đã phòng trừ 6,7 ha.
- Rệp: Tỷ lệ hại
phổ biến 6,0 - 8,0%; cao 35%; diện tích nhiễm 5,2 ha (nhiễm nhẹ 3,2 ha, nhiễm
trung bình 2,0 ha), giảm so với CKNT 16,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 5,2 ha.
- Bệnh đốm vòng:
Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 1,1%, cao 20%; diện tích nhiễm 19,0 ha (chủ yếu nhiễm
nhẹ); tăng so với CKNT 19,0 ha.
- Bệnh thối nhũn
VK: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 0,9%, cao 5,0 - 10%; diện tích nhiễm 9,0 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 0,1 ha.
- Sâu tơ: Mật độ
hại phổ biến 3,8 con/m2; cao 16 con/m2; diện tích nhiễm 1,0 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm so với CKNT 22,4 ha.
5.
Trên cây ngô đông:
- Sâu
đục thân, bắp: Tỷ lệ hại phổ biến 2,0 - 6,7%; cao 8,0 - 12,5%; diện tích nhiễm
62,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 62,8 ha.
- Bệnh khô vằn:
Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,4 - 4,8%; cao 8,0 - 12,5%; diện tích nhiễm 56,8 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 43,6
ha.
-
Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 2,5%, cao 3,0 - 5,0%; diện tích bị hại 13,2 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 13,2 ha.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm gây
hại nhẹ. Bệnh loét sẹo, rệp, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác. Bệnh thán thư, nhện
lông nhung hại rải rác trên nhãn, vải.
7. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
khô cành, khô lá, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại
nhẹ rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 02/2018:
1. Trên mạ, lúa xuân: Bệnh sinh lý hại nhẹ đến trung
bình, ốc bươu vàng, ruồi đục nõn, bọ trĩ, rầy các loại, bệnh đạo ôn gây hại nhẹ rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
2. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, bệnh sương mai
hại nhẹ đến trung bình. Sâu khoang, sâu tơ, rệp, bệnh thối nhũn hại nhẹ. Bệnh đốm lá, ... hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bệnh
đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Trên
cây bưởi bệnh chảy gôm gây hại nhẹ; bệnh loét sẹo, rệp, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa,
bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác. Trên cây nhãn vải bệnh thán thư, bệnh sương mai,
nhện lông nhung hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh chết héo, bệnh khô lá, bệnh đốm
lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá phát sinh gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
Tiếp tục thực hiện tốt văn bản số
1503/SNN-BVTV ngày 27/11/2017 và văn bản số 66/SNN-BVTV ngày 16/01/2018 của Sở
Nông nghiệp & PTNT về việc chỉ đạo phòng trừ bệnh vàng lụi và bệnh lùn sọc
đen hại lúa, ngô.
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng
nước 2-3 cm trong ruộng để chống rét cho lúa và hạn chế bệnh
sinh lý (không để ruộng cạn nước). Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sục bùn
khi cây lúa bén rễ hồi xanh và thời tiết ấm. Không
cấy lúa vào những ngày thời tiết rét đậm, rét hại dưới 150 C; Nếu
phát hiện có rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng cần tiến hành phòng trừ ngay
bằng một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,
Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25WDG, Mã
lục 250WP, Chersieu 75WG,....
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công
bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã
được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP,
...), pha và phun theo hướng
dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh
không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg
vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm
cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO
Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị
bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ
đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, tiến hành phòng trừ
ngay bằng các thuốc trừ bệnh đạo ôn đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví
dụ: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sieubem 777WP, Funhat 40WP,...), pha và phun theo
hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
2. Trên mạ xuân: Thường xuyên kiểm tra ruộng mạ
đảm bảo che phủ nilon đúng kỹ thuật, vừa ngăn rầy tiếp xúc với mạ vừa có tác dụng tránh rét cho mạ. Phun thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi đưa ra ruộng cấy 3 - 5 ngày bằng
một số loại thuốc trừ rầy nội hấp có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt
Nam, ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,
Thiamax 25WDG, Mã lục 250WP, Chersieu
75WG ....
3. Trên rau: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
4. Trên chè: Chăm sóc chè qua đông. phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây bưởi: Lưu
ý phun phòng trừ sâu bệnh trong đợt lộc xuân, đồng thời không ảnh hưởng tới khả
năng ra hoa, đậu quả.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;
khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.