I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 02/2018:
1.
Trên lúa xuân sớm:
Bệnh sinh lý: Tỷ
lệ hại phổ biến 1,6 - 2,9%, cao 12 - 14%, cục bộ 26,6% (Việt Trì); diện tích
nhiễm 32,1 ha (nhiễm nhẹ 24,6 ha, nhiễm trung bình 7,5 ha), tăng so với CKNT 32,1
ha.
2.
Trên lúa xuân trung:
- Bệnh sinh lý:
Tỷ lệ hại phổ biến 4,0 - 8,0%, cao 12 - 25%, cục bộ 50 - 55% (Lâm Thao, Tam
Nông); diện tích nhiễm 1.022,7 ha (nhiễm nhẹ 696,7 ha, nhiễm trung bình 292,3
ha, nhiễm nặng 33,6 ha), tăng so với CKNT 762,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 61,7
ha.
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ biến 0,4 - 1,4 con/m2, cao 2,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 392,1
ha (nhiễm nhẹ 355,6 ha, nhiễm trung bình 36,5 ha), tăng so với CKNT 363,6 ha.
Diện tích đã phòng trừ 60,9 ha.
3. Trên lúa xuân muộn:
- Bệnh sinh lý:
Tỷ lệ hại phổ biến 5,0 - 8,0%, cao 14,2 - 16%, cục bộ 36% (Tam Nông); diện tích
nhiễm 769,1 ha (nhiễm nhẹ 727,2 ha, nhiễm trung bình 41,9 ha), tăng so với CKNT
53,9 ha.
- Ốc bươu vàng: Mật độ hại phổ biến 0,2 - 1,0 con/m2, cao 1,2 - 1,8 con/m2; diện tích nhiễm 514,7
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 83,2 ha.
4.
Trên mạ xuân:
Bệnh sinh lý: Tỷ
lệ hại phổ biến 2,0 - 4,0%, cao 20,4%; diện tích nhiễm 6,6 ha (nhiễm nhẹ 5,6
ha, nhiễm trung bình 1,0 ha), tăng so với CKNT 6,6 ha.
5.
Trên rau:
- Sâu xanh: Mật
độ hại phổ biến 0,2 - 1,4 con/m2, cao 3,0 - 8,0 con/m2, cục bộ 12 con/m2 (Lâm Thao); diện tích nhiễm 38,4 ha (nhiễm nhẹ 37,5 ha; nhiễm trung bình 0,9
ha), tăng so với CKNT 38,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 1,1 ha.
- Sâu tơ: Mật độ
hại phổ biến 0,2 - 3,1 con/m2; cao 5,0 - 16 con/m2; diện tích nhiễm 9,2 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 9,2 ha.
- Bệnh sương
mai: Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 1,3 - 3,3%; cao 10,0%; diện tích nhiễm 0,9 ha (chủ
yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 0,9 ha.
- Bọ nhảy: Mật
độ hại phổ biến 1,9 con/m2; cao 25 con/m2; diện tích nhiễm 0,4 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 0,4 ha.
6. Trên ngô xuân:
- Sâu xám: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2
- 0,7%, cao 2,5 - 6,0%; diện tích nhiễm 76,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so
với CKNT 58,3 ha.
7. Trên cây ăn quả: Rệp, sâu ăn lá, sâu
vẽ bùa phát sinh gây
hại rải rác trên cây bưởi. Bệnh thán thư, nhện lông nhung hại rải rác trên cây nhãn, vải.
8. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh
khô cành khô lá, bệnh phấn trắng, sâu cuốn
lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 03/2018:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm độ không
khí cao, bệnh đạo ôn lá sẽ xuất hiện gây hại nhẹ trên trà lúa xuân sớm và xuân
trung. Các huyện
cần chú ý: Hạ Hòa, Việt Trì, Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Thủy, ....
- Ngoài ra: Bệnh
sinh lý hại nhẹ đến trung bình, ốc bươu vàng, ruồi đục nõn, bọ trĩ, gây hại nhẹ
rải rác. Chuột gây hại diện rộng.
2. Trên cây rau: Sâu
xanh, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Sâu khoang, sâu tơ, rệp, bệnh thối nhũn, bệnh sương mai hại nhẹ. Bệnh
đốm lá, ... hại rải rác.
3. Trên ngô xuân: Sâu xám, sâu cắn lá hại nhẹ.
Chuột hại cục bộ.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh
loét sẹo, bệnh thán thư, rệp, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác
trên cây bưởi. Bệnh
thán thư,
nhện lông nhung hại rải
rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp:
Bệnh khô cành khô lá, bệnh phấn trắng, sâu cuốn
lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
Tiếp tục thực hiện tốt văn bản số
66/SNN-BVTV ngày 16/01/2018 về việc tiếp tục tăng cường chỉ đạo phòng trừ bệnh
lùn sọc đen hại lúa, ngô, văn bản số 191/SNN-BVTV ngày 07/02/2018 về việc chỉ
đạo diệt chuột tập trung bảo vệ sản xuất vụ xuân năm 2018.
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng
để hạn chế bệnh sinh lý (không để ruộng cạn nước). Tiến hành chăm sóc, bón
phân, làm cỏ sục bùn khi lúa bén rễ hồi xanh và thời tiết ấm. Nếu phát hiện có
rầy xanh đuôi đen, rầy lưng trắng cần tiến hành phòng trừ ngay bằng một số loại
thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP,
Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG, Mã
lục 250WP, Ba Đăng 500WP, Chersieu 75WG, ... .
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị
bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ
đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, tiến hành phòng trừ
ngay bằng các thuốc trừ bệnh đạo ôn (Ví dụ: Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sieubem
777WP, Funhat 40WP,...).
- Ốc bươu vàng: Áp dụng
biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao
trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng
thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper
800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ
thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc
phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục
bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan
siêu ra rễ; XO siêu lân, ...
- Tổ chức đợt diệt chuột
tập trung, đồng loạt trong thời gian từ ngày 25/02 đến 15/3/2018 bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có
trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như
thuốc Ranpart 2%D, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, ... hoặc bả trộn
sẵn Broma 0.005AB, .... Đây là biện pháp có hiệu quả trừ chuột cao, an toàn, dễ
làm đồng loạt trên diện rộng.
2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi: Lưu
ý phun phòng trừ sâu bệnh nhưng không làm ảnh hưởng tới khả năng ra hoa, đậu
quả.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ
bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.