I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2018:
1.
Trên lúa:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ hại 2,6 - 9,1%, cao 15,6 - 28,0%, cục bộ
36 - 50% (Lâm Thao, Thanh Ba, Việt Trì, Thanh Thủy, Tam Nông, Cẩm Khê); diện tích nhiễm
6.959,5 ha (nhiễm nhẹ 3.920,3 ha, nhiễm trung bình 2.638,4 ha,
nhiễm nặng 400,7 ha); giảm so với CKNT 55,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 5.306,7
ha (Lần 1: 4.957,8 ha; lần 2: 348,8 ha).
- Rầy các loại: Mật độ phổ biến 29 - 90 con/m2, cao 120 - 400
con/m2, cục bộ 800 - 1.200 con/m2
(Lâm Thao, Thanh Ba, Cẩm Khê, Tam Nông, Yên Lập), cá biệt ổ 8.000 con/m2
(Vĩnh Lại - Lâm Thao). Diện tích nhiễm 932,9 ha (nhiễm nhẹ 751,1 ha, nhiễm
trung bình 155,9 ha, nhiễm nặng 26,0 ha (Lâm Thao, Việt Trì, Tam Nông)); giảm
so với CKNT 605,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 236,9 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,0 - 4,0%, cao 6,0 -
8,0%, cục bộ 18 - 23,8% (Việt Trì). Diện tích nhiễm 85,6 ha (nhiễm nhẹ 78,1
ha, nhiễm trung bình 7,5 ha); giảm so
với CKNT 57,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 78,1 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Tỷ lệ bệnh hại phổ biến 1,0 - 5,0%, cao 14,4%; diện tích
nhiễm 68,65 ha (nhiễm nhẹ 42,45 ha; trung bình 26,2 ha); tăng so với CKNT 68,65
ha. Diện tích đã phòng trừ 68,65 ha.
- Bọ xít dài: Mật độ hại phổ biến
0,1 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 57,0 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ),
tăng so với CKNT 38,7 ha.
2. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại 0,4 -
4,4%, cao 5,0 - 10,0%; diện tích nhiễm 1.521,5 ha(nhiễm nhẹ 1.492,3 ha, nhiễm
trung bình 29,1 ha); giảm so với CKNT 553,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 29,1 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4,8%, cao 5,0 - 9,0%; diện tích nhiễm 1.287,5 ha (nhiễm nhẹ 1.258,4
ha, nhiễm trung bình 29,1 ha); tăng so với CKNT 264,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 29,1 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 0,4 - 4,5%, cao 5,0 - 10,0%; diện tích nhiễm 1.300,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
giảm so với CKNT 744,8 ha.
- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm
nâu, đốm xám phát sinh và gây hại rải rác.
3. Trên ngô xuân:
- Bệnh
khô vằn: Gây hại nhẹ tại huyện Đoan Hùng, Phù Ninh; tỷ lệ hại 2,4
- 6,6%, cao 9,2 - 14,0%; diện tích nhiễm 73,3 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 53,9 ha. Bệnh đốm lá, sâu đục thân, bắp
hại rải rác.
4. Trên
cây ăn quả:
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại huyện Đoan Hùng trên cây bưởi;
tỷ lệ hại phổ biến 1,7 - 5,2%. Diện tích nhiễm 48,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ);
tăng so với CKNT 8,6 ha.
5.
Trên cây lâm nghiệp:
- Châu chấu tre lưng vàng: Phát sinh
gây hại tại 12 xã của 5 huyện (Tứ Mỹ, Cổ Tiết, Hiền Quan, Quang Húc, Văn Lương -
Tam Nông; Chí Đám, Vân Đồn, Hùng Quan, Chân Mộng - Đoan Hùng; Ngọc Lập - Yên
Lập; Yên Lãng - Thanh Sơn; Bằng Giã - Hạ Hòa).
- Trên đồi rừng:
Diện tích nhiễm 17,83 ha. Diện tích đã phòng trừ 17,83 ha, xuất hiện tại Hùng
Quan - Đoan Hùng, Hiền Quan - Tam Nông.
- Trên lúa: Diện
tích nhiễm 2,44 ha. Diện tích đã phòng trừ 2,44 ha; xuất hiện ở Hùng Quan, Chi
Đám - Đoan Hùng.
Ngoài ra: Bệnh
phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại
nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 6/2018:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, Rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ, chuột
hại cục bộ.
2.
Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng
trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu
cuốn lá nhỏ: Gây hại trên lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng
dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai
mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên
lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Sâu đục thân hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại nhẹ.
4. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít
muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bọ xít, nhện đỏ, ruồi đục quả, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh
loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại nhẹ trên bưởi. Nhện lông nhung hại rải rác trên
nhãn, vải.
6. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu
cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối
hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ, lúa
mùa:
- Trên mạ: Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo
thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón lót
phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy các giống có
nguy cơ nhiễm bạc lá (TH3-3, GS9, Nhị ưu số 7,...) trên các khu đồng đã nhiễm
bạc lá từ vụ trước, năm trước.
Tiếp tục điều tra để phát hiện và
phòng trừ kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen
phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di
động). Xử lý hạt giống trước khi
gieo bằng một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho
600FS,…. Phun thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 2-3 ngày bằng một số
loại thuốc nội hấp, ví dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Enaldo
40FS, Gaucho 600FS...
Tích cực diệt chuột bằng biện
pháp kỹ thuật tổng hợp
.- Trên lúa:
Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh
nghẹt rễ cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ,
cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2;
chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng
sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...
2. Trên ngô hè: Tập trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với
những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột
bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có
mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh gây hại
có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng
thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.