I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 02/2019:
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
- Chuột: Xuất hiện sớm so với cùng kỳ, diện tích bị hại 584,7
ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Hạ
Hòa, Việt
Trì, Phù Ninh, Tam Nông, Lâm Thao, Đoan Hùng, Thanh
Sơn; tăng so
với CKNT 584,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 41,5 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 45,5 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại Việt Trì, Lâm Thao, Tam Nông; giảm so với CKNT 1,009,3 ha.
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
119,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao, Thanh Sơn, Cẩm Khê, Phú Thọ, Thanh Thủy;
giảm so với CKNT 272,4 ha.
- Ruồi đục nõn: Diện tích nhiễm 55,6 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại Hạ Hòa; tăng so với CKNT 55,6 ha.
- Bệnh đạo ôn lá
xuất hiện rải rác, tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 0,5%, cao 1,0 - 3,0% tại hầu hết
các huyện, thành, thị.
Ngoài ra: Bọ trĩ, bọ xít đen,
sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh khô vằn hại rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
- Ốc bươu vàng: Diện tích
nhiễm 351,6 ha (Nhiễm nhẹ 326,3 ha, trung bình 25,3 ha) tại Thanh Sơn, Tân Sơn,
Lâm Thao, Yên Lập, Thanh Ba, Tam Nông; giảm so với CKNT 163,1 ha. Diện tích đã
phòng trừ 40,5 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại
202,6 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại Hạ Hòa; tăng so với CKNT 202,6 ha.
3. Trên cây rau:
- Sâu xanh:
Diện tích nhiễm 37,5 ha (Nhiễm nhẹ 36,2 ha, trung bình 0,7 ha, nặng 0,6 ha (Lâm
Thao)) tại huyện Lâm Thao, Phú Thọ, Cẩm Khê; giảm so với CKNT 0,9 ha. Diện tích
đã phòng trừ 1,7 ha.
- Sâu tơ: Diện tích nhiễm 1,1 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao; giảm so với CKNT 8,1 ha.
- Bọ nhảy: Diện tích nhiễm 1,0 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao; tăng so với CKNT 0,6 ha.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm
264,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Thanh Sơn, Tân Sơn; tăng so với CKNT 264,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm
200 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Tân Sơn; tăng so với CKNT 200 ha.
5. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại rải
rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 03/2019:
1. Trên lúa:
- Chuột di chuyển và gây hại trên diện rộng ở các
trà lúa, cục bộ hại nặng. Lưu ý những khu vực ruộng gần đường trục lớn, đê, bờ
kênh mương, khu trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, gò đống, ruộng trồng cỏ voi,
gần nhà,...
- Bệnh đạo ôn: Trong điều kiện thời tiết âm u, ẩm
độ không khí cao, bệnh đạo ôn lá sẽ xuất hiện gây hại trên trà các trà lúa, cần
lưu ý đến các giống nhiễm, ổ bệnh từ năm trước, trà lúa xuân sớm, xuân trung
trỗ sớm.
Ngoài ra: Bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh sinh lý, rầy
các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại rải rác.
2. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ
nhảy, sâu tơ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh
đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu
ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải rác trên cây bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại
nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên
keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa xuân: Thực hiện tốt văn bản số
158/SNN-TT&BVTV ngày 12/02/2019 về việc phát động diệt chuột tập trung bảo
vệ sản xuất vụ xuân năm 2019; văn bản 174/SNN-TT&BVTV ngày 14/2/2019 về
tiếp tục đẩy mạnh sản xuất vụ xuân.
- Tiếp tục theo dõi và bắt mẫu rầy xanh đuôi đen
và rầy lưng trắng để phân tích, giám định nguồn bệnh. Khi phát hiện có triệu
trứng của bệnh vàng lụi hay lùn sọc đen thì cần xử lý ngay và phùn trừ rầy bằng
một số loại thuốc ví dụ như: Actara 25WG, Virtako 1.5RG,
Hichespro 500WP, Admire 050 EC, Thiamax 25 WDG,....
- Chuột: Tập trung triển
khai diệt chuột tập trung trong giai đoạn lúa đẻ nhánh rộ bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có
trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như
thuốc Ranpart 2%D, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2%DP,... hoặc bả
trộn sẵn như Broma 0.005AB.
- Bệnh đạo ôn: Theo dõi
chặt chẽ tình hình diễn biến của thời tiết để chủ động phòng trừ, nhất là đối
với diện tích lúa trỗ sớm. Khi phát hiện vết bệnh cùng với điều kiện thời tiết
thuận lợi cho bệnh phát triển (âm u, ẩm độ cao, nhiệt độ 20-28 độ C), thì dừng ngay
bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, đồng thời cần phòng
trừ bằng các loại thuốc, ví dụ như:
Fu-army 30WP, Sako 25WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP, A.V.T 5SC, Som 5SL, Difusan 40EC, ...
2. Trên rau: Tập trung chăm sóc, bón phân cho rau theo
quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp
IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng
bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau, lưu ý về thời
gian cách ly.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ
sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên cây bưởi: Chú ý phòng trừ bệnh thán thư gây thối
hoa, rụng quả non, nhện, rầy, rệp các loại. Không phun thuốc BVTV hay phân bón
qua lá trong thời kỳ hoa nở rộ.
- Bệnh thán thư hại bưởi: Vệ sinh vườn, cắt tỉa
bớt lộc xuân sau khi đã ổn định, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, đồng
thời cần phòng trừ bằng các loại thuốc, ví dụ như: Diboxylin 4SL, Sucker 2SL,
Epolists 85WP, Bisomin 2SL, Rorigold 680WG,...
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc
có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;
Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- GĐ, PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- VP Sở; KHTC, TTKN (s/i);
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm (s/i);
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT, BVTV (18b).
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã
ký)
Nguyễn Trường Giang
|