SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC BẢO
VỆ THỰC VẬT
Số: 401/PA-BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 20
tháng 12 năm 2016
|
PHƯƠNG
ÁN
Bảo vệ
thực vật vụ Chiêm xuân năm 2016 - 2017
I/ ĐẶC ĐIỂM
TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SẢN XUẤT:
1. Thời
tiết:
- Theo dự
báo của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Việt Bắc, thời tiết vụ Đông xuân 2016 -
2017 sẽ có nền
nhiệt độ phổ biến ở mức cao hơn TBNN. Từ tháng 11 đến tháng 12/2016, nhiệt độ
trung bình phổ biến ở mức xấp xỉ TBNN cùng thời kỳ. Từ giữa tháng 01/2017 đến tháng 4/2017, nhiệt độ
trung bình phổ biến ở mức cao hơn 0,5 - 1,00C so với TBNN và cùng kỳ.
Các đợt rét đậm, rét hại tập trung nhiều vào thời kỳ giữa tháng 12/2016 đến
tháng 01/2017 và có khả năng không kéo dài. Nhìn chung, mùa đông xuân 2016 -
2017 có ít ngày rét đậm - rét hại, tuy nhiên, vẫn phải đề phòng những đợt rét
đậm - rét hại có nền nhiệt độ xuống thấp.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa toàn mùa phổ biến ở mức xấp xỉ
TBNN (TBNN: 200 - 300 mm), có nơi xấp xỉ trên TBNN; lượng mưa tháng 11, tháng
12/2016 có khả năng ở mức xấp xỉ dưới và thấp hơn TBNN. Trong những tháng cuối
vụ đông xuân từ tháng 01/2017 đến tháng 4/2017, lượng mưa ở mức xấp xỉ trên và
cao hơn TBNN cùng thời kỳ. Lượng dòng chảy trên các sông, suối sẽ ở mức thấp
hơn lượng dòng chảy TBNN. Các tháng chính vụ cần chủ động đối phó với tình
trạng thiếu nước và khô hạn.
Thực tế những tháng mùa đông năm nay cho thấy thời tiết ấm
hơn, nhiệt độ cao hơn TBNN, cụ thể: Tháng 9 nhiệt độ trung bình 27,9-28,50C
cao hơn TBNN 0,8-1,20C; Tháng 10 nhiệt độ trung bình 26,8-27,50C
cao hơn TBNN 2-30C; Tháng 11 nhiệt độ trung bình 21,8 - 22,50C,
cao hơn TBNN từ 0,8 - 0,90C. Mực nước trung bình tháng trên các sông
đa số đều thấp hơn TBNN. Như vậy, vụ đông xuân năm 2016 - 2017 đã phải đối diện
với tình trạng khô hạn và thiếu nước, dự báo sẽ còn tiếp diễn ở vụ xuân.
2. Sản
xuất:
- Theo
Kế hoạch vụ Chiêm xuân 2016 - 2017, toàn tỉnh triển khai gieo cấy lúa 36.500
ha, cây ngô 5.800 ha, cây lạc 3.400 ha, rau các loại 4.350 ha, sắn 8.300
ha; tiếp tục trồng mới bưởi, rừng sản xuất.
-
Cơ cấu giống, cây trồng và thời vụ:
+ Trà
lúa xuân trung (20% diện tích): Đối với chân đất vàn thấp (ngập lũ tiểu
mãn); Sử dụng các giống lai như: Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, Thục hưng 6, ...; đối
với chân đất vàn sử dụng giống lúa chất lượng cao như: J02, ĐS1. Thời vụ gieo
mạ từ 30/12/2016 - 05/01/2017, cấy khi tuổi mạ đạt 3,5 - 4 lá. Đảm bảo 100%
diện tích mạ có che phủ nilon.
+ Trà
lúa xuân muộn (80% diện tích): Gieo cấy trên đất chân vàn, vàn cao bằng
các giống lúa như: Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, CT16, N.ưu 89, GS9, TH3-3, TH3-5,
LC25; lúa thuần: RVT, HT1, KDĐB, Thiên ưu 8, TBR225, Nếp 97, ... . Thời vụ gieo
mạ từ 25/01 - 05/02/2017, (tuổi mạ khi cấy đạt 2 - 2,5 lá), đảm bảo 100% diện
tích mạ có che phủ nilon; gieo thẳng từ 5 - 15/2/2017.
+ Cây
màu, cây công nghiệp ngắn ngày bố trí trên chân cao khó nước, trên đất bãi. Lạc
sử dụng các giống L14, MD7, TB25, L26 gieo từ 05 - 15/02/2017. Đậu tương sử
dụng các giống DT84, ĐT26 gieo từ 10/02 - 10/3/2017.
+ Cây
chè: Chăm sóc và duy trì 16,5 nghìn ha chè đã có.
+ Cây
bưởi (bưởi Diễn, bưởi đặc sản Đoan Hùng): Chăm sóc 2.590 ha bưởi đã có; trồng
mới bưởi đặc sản Đoan Hùng, bưởi Diễn (734 ha/năm).
Theo
hướng dẫn bố trí cơ cấu giống và thời vụ của Sở Nông nghiệp và PTNT, hiện chưa
đến lịch gieo cấy lúa vụ chiêm xuân 2016 - 2017. Nhưng trên đồng ruộng, theo
tập quán nhiều địa phương bà con đã tiến hành gieo mạ lúa Chiêm từ tháng 11
dương lịch bằng các giống Xi23, X21, giống nếp dài ngày để cấy trên chân đất sâu
trũng; một số nơi đã gieo mạ trà xuân trung trước khung lịch thời vụ bằng một
số giống lúa Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, J02, ... làm ảnh hưởng lớn đến công tác
chỉ đạo sản xuất, hướng dẫn chăm sóc, đồng thời có nguy cơ phát sinh sâu bệnh
sớm và ở mức cao hơn, rất khó khăn cho phòng trừ.
II/ DỰ
BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI CÂY TRỒNG TRONG VỤ:
Với tình hình thời tiết vụ đông xuân ấm hơn và tình trạng
gieo cấy trước khung lịch thời vụ đang là điều kiện thuận lợi cho một số
loại sâu bệnh phát sinh, phát triển và gây hại mạnh hơn. Vì vậy, công tác
theo dõi, điều tra DTDB và chỉ đạo phòng trừ không được chủ quan, cần quyết
liệt ngay từ đầu vụ.
1. Trên
cây lúa:
Các đối
tượng dịch hại chính gồm: Chuột, rầy các loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh
khô vằn, bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn. Ngoài ra, ốc bươu
vàng, bệnh sinh lý, bọ trĩ, ruồi đục nõn hại đầu vụ; bệnh lùn sọc đen xuất hiện
và gây hại ở giai đoạn đẻ nhánh; bọ xít dài gây hại giai đoạn trỗ - ngậm sữa; nhện
gié, bệnh đen lép hạt hại cuối vụ. Diễn biến sự phát sinh và gây hại của một số
đối tượng chính trong vụ cụ thể như sau:
- Chuột: Gây hại liên tục trong vụ, nhưng nhiều
nhất ở giai đoạn đẻ nhánh - làm đòng.
- Rầy các
loại: Rầy xám phát triển và gây hại mạnh
giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng; rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại mạnh giai đoạn lúa trỗ - chắc xanh.
Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy ổ. Ngoài gây
hại, rầy lưng trắng còn là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen. Có 3 lứa rầy gây
hại trong vụ:
+ Lứa 1: Rầy cám ra rộ từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 3
trên giai đoạn lúa đẻ nhánh. Lứa này mật độ thấp, không gây hại lớn chỉ tích
luỹ mật độ cho lứa sau.
+ Lứa 2: Rầy cám ra rộ từ giữa đến cuối tháng 4, gây hại
trên giai đoạn trỗ - ngậm sữa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
gây cháy ổ, cháy chòm vào cuối tháng 4, đầu tháng 5.
+ Lứa 3: Rầy cám ra rộ từ giữa đến cuối tháng 5, gây hại
trên lúa xuân trung và xuân muộn giai đoạn chắc xanh - đỏ đuôi. Đây là lứa rầy chính trong vụ có khả
năng gây hại nặng, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây
cháy chòm vào cuối tháng 5, đầu tháng 6.
Dự kiến diện
tích và mức độ gây hại của rầy trên các trà lúa cao hơn năm 2016. Các huyện cần
chú ý: Yên Lập, Cẩm Khê, Tân Sơn, Phù Ninh, Việt Trì, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh
Thủy, Lâm Thao, Thanh Ba, Thanh Sơn, ... Các giống cần lưu ý: Xi23, X21, Nếp, Nhị
ưu 838, Nhị ưu số 7, Thiên ưu 8, HT1, ....
- Sâu đục
thân 2 chấm: Vụ xuân có 2 lứa
gây hại chính:
+ Lứa 1: Bướm ra rộ khoảng từ giữa đến cuối tháng 3, sâu
non gây dảnh héo rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh. Giai đoạn này cây lúa có
khả năng tự đền bù sự gây hại do sâu đục thân gây ra, cần tập trung chăm sóc,
không phun thuốc hoá học để bảo vệ thiên địch đầu vụ.
+ Lứa 2: Bướm ra rộ từ đầu đến giữa tháng 5, sâu non gây
bông bạc chủ yếu trên trà xuân muộn trỗ trùng thời kỳ bướm rộ, mức độ hại từ
nhẹ - trung bình, cục bộ ổ nặng. Đây là
lứa gây hại chính trong vụ.
Dự kiến diện
tích và mức độ hại của sâu đục thân 2 chấm có khả năng cao hơn năm 2016. Đặc
biệt những huyện có diện tích gieo, cấy sớm hơn so với khung lịch thời vụ.
- Sâu cuốn
lá nhỏ: Có 2 lứa có khả
năng gây hại trong vụ:
+ Lứa 1: Bướm ra rộ cuối tháng 2 đến giữa tháng 3, sâu
non gây hại rải rác. Mức độ hại nhẹ, không cần phòng trừ.
+ Lứa 2: Bướm ra rộ từ cuối tháng 3 đến giữa tháng 4, sâu
non gây hại giai đoạn làm đòng, lúa xuân muộn giai đoạn đứng cái - làm đòng,
mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
Dự kiến diện
tích nhiễm và mức độ gây hại cao hơn năm 2016. Các huyện đều cần quan tâm theo
dõi để phòng trừ. Lưu ý: Trên trà xuân muộn, một số các giống lúa lai có bản lá
to và mềm.
- Bệnh khô vằn: Phát sinh và gây hại mạnh trên các trà lúa ở giai đoạn
đứng cái, làm đòng - chắc xanh từ cuối tháng 3 đến cuối vụ.
Dự kiến diện tích nhiễm và mức độ gây hại trên tất cả các
trà lúa cao hơn năm 2016. Lưu ý: Bệnh hại
nặng trên ruộng cấy dày, bón nhiều đạm, bón không cân đối.
- Bệnh đạo
ôn: Phát sinh gây hại diện hẹp trên các trà lúa ở giai đoạn đẻ
rộ - trỗ bông từ giữa đến cuối tháng 3 và lây lan gây hại mạnh trong tháng 4
đến đầu tháng 5.
Dự kiến diện
tích nhiễm và mức độ gây hại tương đương năm 2016. Các huyện cần chú ý: Lâm
Thao, Yên Lập, Thanh Sơn, Đoan Hùng, Cẩm Khê, ... Các giống cần lưu ý: Bệnh hại nặng trên giống nhiễm (Nếp 97, X21, Xi23, ...)
và một số giống không có trong hướng dẫn cơ cấu giống nhưng do nông dân tự gieo
cấy (BC15, KD18, Q5,...), ruộng lúa xanh tốt, bón thừa đạm.
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát
sinh và gây hại vào cuối vụ xuân trên tất cả các trà lúa khi lúa ở giai đoạn làm
đòng - trỗ chín, phát triển mạnh sau những trận mưa dông. Bệnh thường gây hại
nặng trên các giống lúa có bản lá to, màu xanh đậm, ruộng bón nhiều đạm, bón
đạm muộn và bón không cân đối, lưu ý trên những ruộng, khu đồng thường xuyên bị
bệnh ở những vụ trước.
2. Trên cây ngô xuân: Sâu xám, nhậy hay (Sùng đất) gây hại giai đoạn cây con;
sâu ăn lá, sâu đục thân, rệp cờ, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá lớn,... gây hại giai
đoạn phát triển thân lá - chín; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Bệnh lùn sọc đen
có thể xuất hiện gây hại cục bộ; chuột gây hại mạnh ở giai đoạn trỗ cờ, phun
râu - chín sáp.
3. Trên cây rau: Sâu tơ, sâu
xanh, sâu khoang, rệp, bọ nhảy, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn, bệnh đốm vòng, ...
gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng; chuột gây hại mạnh ở giai đoạn phát triển thân lá - thu hoạch.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm
nâu, đốm xám, bệnh phồng lá, bệnh thối búp, ... gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng (Các huyện có diện tích chè lớn của tỉnh cần lưu ý như: Tân Sơn,
Đoan Hùng, Thanh Sơn, Thanh Ba, Hạ Hòa, Yên Lập, ...). Trong đó lưu ý từ tháng
3 - 5 các đối tượng: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh phồng lá chè.
5. Trên cây ăn quả:
- Đối với cây bưởi: Sâu vẽ bùa, rầy chổng cánh, sâu đục thân, đục cành, sâu đục quả, nhện đỏ,
bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, ... gây hại từ nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng. Nếu thời tiết mưa ẩm nhiều trong tháng 2 - 3 lưu ý phòng trừ bệnh
thối hoa, quả; tháng 4 - 6 lưu ý phòng trừ nhện hại quả, sâu đục thân cành; đối
với diện tích thời kỳ kiến thiết cơ bản lưu ý phòng trừ sâu vẽ bùa, bệnh sẹo,
loét, ....
- Đối với nhãn, vải lưu ý nhện
lông nhung, bọ xít nâu, bệnh sương mai, ... Mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng.
6. Trên cây lâm nghiệp: Châu chấu tre
lưng vàng phát sinh gây hại đầu tháng 4 trên các rừng tre, luồng và trên ngô,
lúa; các huyện đã phát sinh các năm trước cần chú ý: Đoan Hùng, Tam Nông, Thanh
Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Thanh Ba. Ngoài ra cần theo dõi sâu xanh hại bồ
đề; bệnh chết ngược, bệnh héo ngọn, khô cành, bệnh thối thân, sâu nâu ăn lá hại
keo; mối, bệnh khô cành, đốm lá hại bạch đàn; Kiến, mối, bọ hung, sâu xám, sâu ăn
lá, bệnh phấn trắng, héo rũ, ... gây hại nhẹ cây con giai đoạn trong vườn ươm.
III/ CHỦ TRƯƠNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
- Tập trung tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu,
giải pháp tại Kế hoạch số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh về
đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại (IPM) trên cây trồng giai đoạn 2016 - 2020
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Kế hoạch ứng dụng quản lý dịch hại giai đoạn 2016 -
2020, năm 2017 của Sở Nông nghiệp và PTNT và các huyện, thành, thị đã ban hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên
cây trồng: Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nông dân bố trí cơ cấu giống, thời vụ,
cây trồng, theo đúng lịch, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT; coi trọng các biện pháp canh tác (Mở rộng diện tích áp
dụng SRI đảm bảo từ 4 - 5 nguyên tắc, gieo sạ hàng trên lúa và áp dụng quy
trình VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè,...) kết hợp biện pháp thủ công
(ngắt ổ trứng sâu, bắt sâu non, bắt ốc bươu vàng,...), ưu tiên sử dụng các loại
thuốc sinh học, thảo mộc và thuốc đặc hiệu có độ độc thấp để phòng trừ. Sử dụng
thuốc BVTV theo nguyên tắc “4 đúng”, chỉ phun khi trên ruộng có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh gây hại đến ngưỡng phòng trừ, chú ý thời gian cách ly khi thu
hoạch, đảm bảo an toàn cho con người và môi trường.
- Thực hiện tốt việc điều tra,
dự tính, dự báo chính xác về thời gian phát sinh, quy mô và mức độ gây hại của
từng đối tượng sâu bệnh hại chính trong vụ, nhất là cao điểm sâu bệnh đối với
lúa trong tháng 4, tháng 5. Ra thông báo, tham mưu đề xuất các chủ trương,
biện pháp phòng trừ kịp thời có hiệu quả, bảo vệ an toàn cho sản xuất.
- Tập huấn, hướng dẫn cho cán
bộ khuyến nông cơ sở làm công tác bảo vệ thực vật để thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao trên địa bàn.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và quản lý tốt việc kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV
trong tỉnh, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện tốt công tác kiểm dịch thực vật
nội địa, ngăn chặn kịp thời, không cho sinh vật lạ xâm nhập, phát tán, lây lan
gây hại trên địa bàn.
- Tổ chức tốt các đợt diệt
chuột tập trung trong vụ chiêm xuân theo Công văn số 1795/SNN-BVTV ngày 17/10/2016
của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường phòng, chống, diệt chuột bảo vệ
mùa màng.
IV/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
- Chi cục Bảo vệ thực vật tổ
chức triển khai Phương án BVTV vụ Chiêm xuân 2016 - 2017 đến các huyện, thành,
thị và các đơn vị liên quan.
- Trên cơ sở Phương án này, đề
nghị Trạm BVTV các huyện, thành, thị cụ thể hoá và tham mưu cho UBND các
huyện, thành, thị tổ chức triển khai đến xã, phường, thị trấn và HTX trên địa
bàn.
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến
rộng rãi Phương án trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết
và thực hiện.
Trên đây là Phương án BVTV vụ Chiêm xuân 2016 - 2017, Chi
cục BVTV đề nghị UBND các huyện, thành, thị, các đơn vị trong ngành quan tâm, phối
hợp, chỉ đạo để công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật đạt hiệu quả, đảm bảo sản
xuất vụ Chiêm xuân thắng lợi./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV, TT BVTV phía Bắc (b/c);
- GĐ, PGĐ Sở: Ô. Anh (b/c);
- UBND các huyện, thành, thị;
-
Lãnh đạo, các phòng, trạm Chi cục (s/i);
- TBB Website Chi cục (để đăng);
-
Lưu: KT, VT (19b).
|
KT. CHI
CỤC TRƯỞNG
PHÓ
CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|